Luật rút bảo hiểm xã hội 1 lần 2024 như thế nào?
Luật rút bảo hiểm xã hội 1 lần 2024 như thế nào?
Hiện nay, không có Luật rút bảo hiểm xã hội 1 lần 2024. Tuy nhiên, các quy định pháp luật về rút bảo hiểm xã hội 1 lần 2024 được hướng dẫn cụ thể tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và các văn khác có liên quan. Quy định về rút bảo hiểm xã hội 1 lần 2024 bao gồm các nội dung sau:
*Đối với BHXH bắt buộc: (Theo Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
[1] Người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc mà có yêu cầu thì được hưởng BHXH 1 lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Ra nước ngoài để định cư.
- Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
- Trường hợp người lao động thuộc đối tượng dưới đây khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu, gồm:
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.
[2] Mức hưởng BHXH 1 lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau:
- 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014.
- 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi
- Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ 01 năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
*Mức hưởng BHXH 1 lần không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác.
[3] Thời điểm tính hưởng BHXH 1 lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.
*Đối với BHXH tự nguyện: (Theo Điều 77 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
[1] Người tham gia BHXH tự nguyện mà có yêu cầu thì được hưởng BHXH 1 lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đủ điều kiện về tuổi (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi) nhưng chưa đủ 20 năm đóng BHXH mà không tiếp tục tham gia BHXH.
- Ra nước ngoài để định cư.
- Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
[2] Mức hưởng BHXH 1 lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau:
- 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014.
- 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.
- Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ 1 năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
*Mức hưởng BHXH 1 lần của đối tượng được Nhà nước hỗ trợ thực hiện không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện, trừ trường hợp đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác.
[3] Thời điểm tính hưởng BHXH 1 lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Luật rút bảo hiểm xã hội 1 lần 2024 như thế nào? (Hình từ Internet)
Hồ sơ rút bảo hiểm xã hội 1 lần có giấy tờ gì?
Theo Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hồ sơ rút bảo hiểm xã hội 1 lần bao gồm các giấy tờ sau:
[1] Sổ bảo hiểm xã hội.
[2] Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
[3] Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
- Hộ chiếu do nước ngoài cấp.
- Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài.
- Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
[4] Trích sao hồ sơ bệnh án đối với trường hợp hưởng BHXH 1 lần theo người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
*Đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư, hồ sơ rút bảo hiểm xã hội 1 lần tương tự như mục [2] và [3]
Thời hạn giải quyết rút bảo hiểm xã hội 1 lần là bao lâu?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:
Giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần
.....
3. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
.....
Như vậy, thời hạn giải quyết rút bảo hiểm xã hội 1 lần là trong vòng 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng BHXH 1 lần nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Phương thức giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào?
- Mẫu Bản kiểm điểm của Phó Bí thư chi bộ cập nhật năm 2024?
- Mỗi cá nhân có bao nhiêu mã định danh y tế? Mã định danh y tế có mấy ký tự?
- Giếng khoan dầu khí cần bảo quản loại 1 bao gồm giếng nào? Giếng khoan dầu khí cần bảo quản loại 1 phải được kiểm tra định kỳ hằng năm đúng không?
- Khai thuế là gì? Người nộp thuế thực hiện việc khai thuế tại đâu theo quy định pháp luật về thuế?