Có được dùng những tình tiết do bị hại trình bày để làm chứng cứ trong vụ án hình sự hay không?

Cho tôi hỏi, có được dùng những tình tiết do bị hại trình bày để làm chứng cứ trong vụ án hình sự hay không? Nhờ anh chị giải đáp.

Có được dùng những tình tiết do bị hại trình bày để làm chứng cứ trong vụ án hình sự hay không?

Căn cứ quy định Điều 92 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về lời khai của bị hại như sau:

Lời khai của bị hại
1. Bị hại trình bày những tình tiết về nguồn tin về tội phạm, vụ án, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội và trả lời những câu hỏi đặt ra.
2. Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do bị hại trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.

Theo quy định thì chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.

Như vậy, bị hại trình bày những tình tiết về nguồn tin về tội phạm, vụ án, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội và trả lời những câu hỏi đặt ra.

Theo đó những tình tiết do bị hại trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó thì không được dùng làm chứng cứ trong vụ án hình sự.

Có được dùng những tình tiết do bị hại trình bày để làm chứng cứ trong vụ án hình sự hay không?

Có được dùng những tình tiết do bị hại trình bày để làm chứng cứ trong vụ án hình sự hay không? (Hình từ Internet)

Việc thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định Điều 88 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thu thập chứng cứ như sau:

[1] Để thu thập chứng cứ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có quyền tiến hành hoạt động thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, trình bày những tình tiết làm sáng tỏ vụ án.

[2] Để thu thập chứng cứ, người bào chữa có quyền gặp người mà mình bào chữa, bị hại, người làm chứng và những người khác biết về vụ án để hỏi, nghe họ trình bày về những vấn đề liên quan đến vụ án; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến việc bào chữa.

[3] Những người tham gia tố tụng khác, cơ quan, tổ chức hoặc bất cứ cá nhân nào đều có thể đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử và trình bày những vấn đề có liên quan đến vụ án.

[4] Khi tiếp nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến vụ án do những người quy định tại [2][3] cung cấp, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải lập biên bản giao nhận và kiểm tra, đánh giá theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

[5] Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày lập biên bản về hoạt động điều tra, thu thập, nhận được tài liệu liên quan đến vụ án mà Kiểm sát viên không trực tiếp kiểm sát theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển biên bản, tài liệu này cho Viện kiểm sát để kiểm sát việc lập hồ sơ vụ án.

Trường hợp do trở ngại khách quan thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày.

Trong thời hạn 03 ngày, Viện kiểm sát đóng dấu bút lục và sao lưu biên bản, tài liệu lưu hồ sơ kiểm sát và bàn giao nguyên trạng tài liệu, biên bản đó cho Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.

Lưu ý: Việc giao, nhận tài liệu, biên bản được lập biên bản theo quy định của pháp luật.

Biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có được xem là chứng cứ của vụ án hình sự không?

Căn cứ quy định Điều 102 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử như sau:

Biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử
Những tình tiết được ghi trong biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử được lập theo quy định của Bộ luật này có thể được coi là chứng cứ.

Theo đó, những tình tiết được ghi trong biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử được lập theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có thể được coi là chứng cứ.

Trân trọng!

Vụ án hình sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Vụ án hình sự
Hỏi đáp Pháp luật
Các loại án phí trong vụ án hình sự hiện nay gồm các loại nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc giao bản kết luận điều tra vụ án hình sự có bắt buộc lập biên bản không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tòa án cấp nào có thẩm quyền xét xử sơ thẩm tội xâm phạm an ninh quốc gia?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn soạn thảo Mẫu biên bản đối chất trong vụ án hình sự mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn trả hồ sơ điều tra bổ sung trong vụ án hình sự là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Vụ án hình sự được xét xử kín trong các trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được dùng những tình tiết do bị hại trình bày để làm chứng cứ trong vụ án hình sự hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thế nào là án điểm? Nguyên tắc giải quyết án điểm là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ vụ án hình sự là gì? Thành phần hồ sơ vụ án hình sự gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào chỉ khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vụ án hình sự
Đinh Khắc Vỹ
386 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Vụ án hình sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào