Khi nào thì ra quyết định khởi tố bị can trong vụ án hình sự?

Cho tôi hỏi, trong quá trình khởi tố vụ án hình sự thì thời điểm ra quyết định khởi tố bị can trong vụ án hình sự là khi nào? Mong được giải đáp!

Khi nào thì ra quyết định khởi tố bị can trong vụ án hình sự?

Theo Điều 179 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về khởi tố bị can như sau:

Khởi tố bị can
1. Khi có đủ căn cứ để xác định một người hoặc pháp nhân đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can.
2. Quyết định khởi tố bị can ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ tên, chức vụ người ra quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, giới tính, chỗ ở, nghề nghiệp của bị can; bị can bị khởi tố về tội gì, theo điều, khoản nào của Bộ luật hình sự; thời gian, địa điểm phạm tội và những tình tiết khác của tội phạm.
Trường hợp bị can bị khởi tố về nhiều tội khác nhau thì quyết định khởi tố bị can phải ghi rõ từng tội danh và điều, khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng.
...

Theo đó, khi có đủ căn cứ xác định một người hoặc pháp nhân đã thực hiện hành vi mà pháp luật hình sự quy định là tội phạm thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can

Quyết định khởi tố bị can cần đảm bảo các nội dung cần có theo quy định pháp luật gồm:

- Thời gian, địa điểm ra quyết định;

- Họ tên, chức vụ người ra quyết định;

- Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, giới tính, chỗ ở, nghề nghiệp của bị can;

- Bị can bị khởi tố về tội gì, theo điều, khoản nào của Bộ luật hình sự; thời gian, địa điểm phạm tội và những tình tiết khác của tội phạm.

Khi nào thì ra quyết định khởi tố bị can trong vụ án hình sự?

Khi nào thì ra quyết định khởi tố bị can trong vụ án hình sự? (Hình từ Internet)

Tội phạm nào chỉ khởi tố khi có yêu cầu của bị hại theo pháp luật về tố tụng hình sự?

Theo Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi bổ sung một số Điều của Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.

Đồng thời tại khoản 8 Điều 157 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về căn cứ không khởi tố vụ án hình sự như sau;

Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự
Không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:
...
8. Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.

Như vậy, các tội phạm sau sẽ không bị khởi tố nếu không có yêu cầu của bị hại:

[1] Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015

[2] Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh theo Điều 135 Bộ luật Hình sự 2015

[3] Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội theo Điều 136 Bộ luật Hình sự 2015

[4] Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo Điều 138 Bộ luật Hình sự 2015

[5] Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính theo Điều 139 Bộ luật Hình sự 2015

[6] Tội hiếp dâm theo Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015

[7] Tội cưỡng dâm theo Điều 143 Bộ luật Hình sự 2015

[8] Tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015

[9] Tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015

Ai có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự?

Theo Điều 153 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về thẩm quyền khởi tó vụ án hình sự như sau:

[1] Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm, trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết

[2] Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong một số trường hợp nhất định

[3] Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp:

- Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;

- Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

- Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử.

[4] Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm

Trân trọng

Khởi tố bị can
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Khởi tố bị can
Hỏi đáp Pháp luật
Quyết định khởi tố bị can có trước hay có sau lệnh tạm giam?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào thì ra quyết định khởi tố bị can trong vụ án hình sự?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Khởi tố bị can
Chu Tường Vy
839 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Khởi tố bị can
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào