Năm 2024, lao động nữ có thể được nghỉ hưu sớm hơn tối đa bao nhiêu tuổi?

Cho tôi hỏi: Năm 2024, lao động nữ có thể được nghỉ hưu sớm hơn tối đa bao nhiêu tuổi? Tuổi nghỉ hưu của lao động nữ trong điều kiện lao động bình thường là bao nhiêu? Câu hỏi từ anh Sinh - Hà Nội

Năm 2024, lao động nữ có thể được nghỉ hưu sớm hơn tối đa bao nhiêu tuổi?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường, cụ thể như sau:

Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường
Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 của Nghị định này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:
a) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
b) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
c) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
d) Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản này từ đủ 15 năm trở lên.
...

Theo đó nếu lao động nữ đáp ứng điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường, cụ thể:

- Có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

- Có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

- Có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP này từ đủ 15 năm trở lên.

Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của lao động nữ năm 2023 là 56 tuổi 04 tháng.

Như vậy, nếu đáp ứng điều kiện được nghỉ hưu sớm thì vào năm 2024, tuổi nghỉ hưu thấp nhất của lao động nữ là đủ 51 tuổi 04 tháng.

Năm 2024, lao động nữ có thể được nghỉ hưu sớm hơn tối đa bao nhiêu tuổi?

Năm 2024, lao động nữ có thể được nghỉ hưu sớm hơn tối đa bao nhiêu tuổi? (Hình từ Internet)

Tuổi nghỉ hưu của lao động nữ trong điều kiện lao động bình thường là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường, cụ thể như sau:

Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
...

Theo đó kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động nữ trong điều kiện lao động bình thường là đủ 55 tuổi 04 tháng.

Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Theo đó lộ trình tuổi nghỉ hưu của lao động nữ đến năm 2035 theo bảng sau:

Lao động nữ đang hưởng lương hưu thì có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Căn cứ theo Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về quyền của người lao động cụ thể như sau:

Quyền của người lao động
1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.
3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:
a) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;
b) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;
c) Thông qua người sử dụng lao động.
4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:
a) Đang hưởng lương hưu;
b) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;
c) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;
d) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
...

Như vậy, theo quy định trên việc lao động nữ đang hưởng lương hưu không làm mất đi quyền lợi về bảo hiểm y tế.

Do đó, lao động nữ đang hưởng lương hưu thì vẫn sẽ được hưởng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

Trân trọng!

Lao động nữ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Lao động nữ
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nữ trong thời gian hành kinh có quyền được nghỉ làm không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi có quyền từ chối làm thêm giờ hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nữ nộp chậm hồ sơ dưỡng sức sau sinh được hưởng trợ cấp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nữ có quyền từ chối đi làm trước khi hết hạn nghỉ thai sản không?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, sẩy thai được hưởng bảo hiểm xã hội như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nữ sinh đôi được nghỉ dưỡng sức sau thai sản nhiều nhất bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, lao động nữ có thể được nghỉ hưu sớm hơn tối đa bao nhiêu tuổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, lao động nữ đi làm lại sau sinh được hưởng chế độ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nữ có được trả thêm tiền lương nếu như làm việc trong thời gian được nghỉ hằng ngày khi nuôi con dưới 12 tháng tuổi không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nữ được nghỉ ngơi bao nhiêu lâu một ngày khi đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Lao động nữ
Nguyễn Thị Hiền
429 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Lao động nữ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào