Quy định về giảm trừ mức đóng BHYT hộ gia đình như thế nào?

Quy định về giảm trừ mức đóng BHYT hộ gia đình như thế nào? Thủ tục giảm trừ mức đóng BHYT hộ gia đình được thực hiện ra sao?

Nhóm tham gia BHYT hộ gia đình có các đối tượng nào?

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 146/2018/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 1, khoản 2 Điều 2 Nghị định 104/2022/NĐ-CP nhóm tham gia BHYT hộ gia đình có các đối tượng như sau:

[1] Người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký thường trú hoặc có tên trong sổ tạm trú, trừ những người thuộc các nhóm tham gia BHYT như sau:

- Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động.

- Nhóm do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng.

- Nhóm do ngân sách nhà nước đóng.

- Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng.

- Nhóm do người sử dụng lao động đóng.

[2] Các đối tượng sau đây được tham gia BHYT theo hình thức hộ gia đình:

- Chức sắc, chức việc, nhà tu hành;

- Người sinh sống trong cơ sở bảo trợ xã hội trừ đối tượng thuộc các nhóm tham gia BHYT khác mà không được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHYT.

Quy định về giảm trừ mức đóng BHYT hộ gia đình như thế nào?

Quy định về giảm trừ mức đóng BHYT hộ gia đình như thế nào? (Hình từ Internet)

Quy định về giảm trừ mức đóng BHYT hộ gia đình như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế như sau:

Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
1. Mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng của các đối tượng được quy định như sau:
.....
e) Mức đóng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này như sau: Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
Việc giảm trừ mức đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại điểm này được thực hiện khi các thành viên tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình cùng tham gia trong năm tài chính.
.....

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP về mức lương cơ sở hiện nay như sau:

Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.
......

Như vậy, quy định về giảm trừ mức đóng BHYT hộ gia đình như sau:

- Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở. Cụ thể đóng 81.000 đồng/tháng.

- Người thứ hai đóng bằng 70% mức đóng của người thứ nhất. Cụ thể đóng 56.700 đồng/tháng.

- Người thứ ba đóng bằng 60% mức đóng của người thứ nhất. Cụ thể đóng 48.600 đồng/tháng.

- Người thứ tư đóng bằng 50% mức đóng của người thứ nhất. Cụ thể đóng 40.500 đồng/tháng.

- Người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất. Cụ thể đóng 32.400 đồng/tháng.

Thủ tục giảm trừ mức đóng BHYT hộ gia đình được thực hiện ra sao?

Theo quy định tại Điều 5 Quy trình đăng ký đóng, cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với người chỉ tham gia bảo hiểm y tế trên Cổng Dịch vụ công theo Quyết định 422/QĐ-TTg phê duyệt Danh mục dịch vụ công trực tuyến tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia năm 2022 ban hành kèm theo Quyết định 3510/QĐ-BHXH năm 2022, thủ tục giảm trừ mức đóng BHYT hộ gia đình được thực hiện như sau:

Bước 1: Người tham gia thực hiện kê khai đầy đủ, chính xác các trường thông tin theo Mẫu 01-TK trên Cổng Dịch vụ công cho các thành viên của HGĐ tham gia BHYT trong cùng một lần kê khai và chịu trách nhiệm đối với nội dung kê khai.

Bước 2: Hệ thống phần mềm tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin người tham gia kê khai để thực hiện các nội dung sau:

- Xác định nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú (cấp tỉnh, cấp huyện), xác thực thông tin của chủ hộ, các thành viên HGĐ cùng đăng ký thường trú hoặc tạm trú với CSDL quốc gia về Dân cư.

- Xác định thứ tự tham gia BHYT của từng thành viên được giảm trừ mức đóng trong CSDL BHXH Việt Nam.

- Xác định chính xác số tiền phải đóng để người tham gia nộp tiền trực tuyến.

Trường hợp xác định nơi cư trú hoặc xác thực thông tin của chủ hộ chưa đóng đúng hoặc các thành viên không cùng đăng ký thường trú/tạm trú với CSDL quốc gia về dân cư, hệ thống phần mềm hiển thị thông báo cho người tham gia biết về địa chỉ cư trú hoặc thông tin chủ hộ chưa đúng hoặc các thành viên không cùng đăng ký thường trú/tạm trú với CSDL quốc gia về dân cư để liên hệ với cơ quan Công an hướng dẫn, điều chỉnh, sau đó thực hiện lại Bước 1 hoặc có thể đăng ký tham gia BHYT tại các tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT hoặc tại cơ quan BHXH

Bước 3: Người tham gia thực hiện nộp tiền trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công, nhận Biên lai thu tiền điện tử, nhận thông báo thời hạn trả thẻ BHYT hoặc thời hạn thẻ BHYT tiếp tục được sử dụng ngay khi giao dịch thành công.

Bước 4: Sau khi nhận được số tiền của chủ hộ và các thành viên gia đình, Hệ thống phần mềm tự động:

- Ghi nhận số tiền vào phần mềm Kế toán tập trung và tạo lập hồ sơ đăng ký đóng, cấp thẻ BHYT trên Phần mềm tiếp nhận và quản lý hồ sơ vào mã đơn vị quản lý riêng tại cơ quan BHXH cấp tỉnh/huyện nơi người tham gia cư trú.

- Cập nhật hồ sơ, xác định thời gian tham gia, ghi quá trình đóng BHYT cho người tham gia và tổng hợp số tiền phải đóng của chủ hộ và các thành viên tham gia (Mẫu C69-HD), xác định số tiền trích thù lao cho tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT (Mẫu D11-TS) theo quy định.

- Phân bổ ngay số tiền đã thu của người tham gia (Mẫu C83-HD), xác định số tiền chi thù lao cho tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT (Mẫu D12-TS) theo quy định.

- Tạo lập dữ liệu giá trị sử dụng thẻ BHYT cho chủ hộ và các thành viên

Bước 5: Sau khi hệ thống phần mềm thực hiện Bước 4, cán bộ thu, sổ thẻ kiểm tra hồ sơ, dữ liệu, trình Giám đốc BHXH tỉnh/huyện ký số thẻ BHYT bản điện tử hoặc in thẻ BHYT bản giấy theo quy định, chuyển cán bộ tiếp nhận và trả kết quả.

Bước 6: Cán bộ tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận dữ liệu hoặc thẻ BHYT bản giấy, thực hiện việc phát hành, trả kết quả cho người tham gia; kết thúc quy trình giải quyết trên Phần mềm tiếp nhận và quản lý hồ sơ.

Bước 7: Chủ hộ nhận thẻ BHYT bản điện tử hoặc Thẻ BHYT bản giấy theo phương thức đã đăng ký.

Trân trọng!

Bảo hiểm y tế
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bảo hiểm y tế
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ bảo hiểm y tế có ký hiệu TA được cấp cho đối tượng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngày BHYT Việt Nam là ngày mấy? Chủ đề truyền thông Ngày BHYT Việt Nam 1/7/2024 là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Xác nhận không đúng mức đóng của người tham gia bảo hiểm y tế bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngày 7 tháng 4 là ngày gì? Ý nghĩa của Ngày Sức khỏe Thế giới 7/4 là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn giải quyết hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi trong Nghị định 63/2024/NĐ-CP?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn tra cứu BHYT bằng số CCCD chuẩn xác nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về giảm trừ mức đóng BHYT hộ gia đình như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người bệnh đang cấp cứu mới mua bảo hiểm y tế có được hưởng bảo hiểm y tế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn tra cứu quá trình tham gia bảo hiểm y tế trên ứng dụng VssID mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi phí đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của chủ công ty TNHH MTV có được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bảo hiểm y tế
Dương Thanh Trúc
1,587 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bảo hiểm y tế
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào