Thỏa ước lao động tập thể đã ký kết phải được gửi cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn bao lâu?

Cho tôi hỏi, thỏa ước lao động tập thể đã ký kết phải được gửi cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn bao lâu? Nhờ anh chị biên tập viên hỗ trợ giải đáp.

Thỏa ước lao động tập thể đã ký kết phải được gửi cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn bao lâu?

Căn cứ quy định Điều 77 Bộ luật Lao động 2019 quy định về gửi thỏa ước lao động tập thể như sau:

Gửi thỏa ước lao động tập thể
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động tham gia thỏa ước phải gửi 01 bản thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính.

Như vậy, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động tham gia thỏa ước phải gửi 01 bản thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính.

Do đó thỏa ước lao động tập thể đã ký kết phải được gửi cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể được ký kết.

Thỏa ước lao động tập thể đã ký kết phải được gửi cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn bao lâu?

Thỏa ước lao động tập thể đã ký kết phải được gửi cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn bao lâu? (Hình từ Internet)

Hiệu lực và thời hạn của thỏa ước lao động tập thể được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định Điều 78 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hiệu lực và thời hạn của thỏa ước lao động tập thể như sau:

Hiệu lực và thời hạn của thỏa ước lao động tập thể
1. Ngày có hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể do các bên thỏa thuận và được ghi trong thỏa ước. Trường hợp các bên không thỏa thuận ngày có hiệu lực thì thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực kể từ ngày ký kết.
Thỏa ước lao động tập thể sau khi có hiệu lực phải được các bên tôn trọng thực hiện.
2. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với người sử dụng lao động và toàn bộ người lao động của doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể ngành và thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với toàn bộ người sử dụng lao động và người lao động của các doanh nghiệp tham gia thỏa ước lao động tập thể.
3. Thỏa ước lao động tập thể có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm. Thời hạn cụ thể do các bên thỏa thuận và ghi trong thỏa ước lao động tập thể. Các bên có quyền thỏa thuận thời hạn khác nhau đối với các nội dung của thỏa ước lao động tập thể.

Như vậy, hiệu lực và thời hạn của thỏa ước lao động tập thể được quy định như sau:

- Ngày có hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể do các bên thỏa thuận và được ghi trong thỏa ước. Trường hợp các bên không thỏa thuận ngày có hiệu lực thì thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực kể từ ngày ký kết.

Thỏa ước lao động tập thể sau khi có hiệu lực phải được các bên tôn trọng thực hiện.

- Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với người sử dụng lao động và toàn bộ người lao động của doanh nghiệp.

Thỏa ước lao động tập thể ngành và thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với toàn bộ người sử dụng lao động và người lao động của các doanh nghiệp tham gia thỏa ước lao động tập thể.

- Thỏa ước lao động tập thể có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm.

Thời hạn cụ thể do các bên thỏa thuận và ghi trong thỏa ước lao động tập thể. Các bên có quyền thỏa thuận thời hạn khác nhau đối với các nội dung của thỏa ước lao động tập thể.

Thương lượng tập thể không thành thuộc các trường hợp nào?

Căn cứ quy định Điều 71 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thương lượng tập thể không thành như sau:

Thương lượng tập thể không thành
1. Thương lượng tập thể không thành thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 70 của Bộ luật này;
b) Đã hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 của Bộ luật này mà các bên không đạt được thỏa thuận;
c) Chưa hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 của Bộ luật này nhưng các bên cùng xác định và tuyên bố về việc thương lượng tập thể không đạt được thỏa thuận.
2. Khi thương lượng không thành, các bên thương lượng tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của Bộ luật này. Trong khi đang giải quyết tranh chấp lao động, tổ chức đại diện người lao động không được tổ chức đình công.

Như vậy, thương lượng tập thể không thành thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 70 của Bộ luật Lao động 2019;

- Đã hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 của Bộ luật Lao động 2019 mà các bên không đạt được thỏa thuận;

- Chưa hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 của Bộ luật Lao động 2019 nhưng các bên cùng xác định và tuyên bố về việc thương lượng tập thể không đạt được thỏa thuận.

Trân trọng!

Thỏa ước lao động tập thể
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thỏa ước lao động tập thể
Hỏi đáp Pháp luật
Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thỏa ước lao động tập thể có phải đăng ký hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thỏa ước lao động tập thể có bắt buộc phải ghi ngày có hiệu lực hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào phải gửi thỏa ước lao động tập thể? Thỏa ước lao động tập thể được sửa đổi khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp có bắt buộc phải có thỏa ước lao động tập thể không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thỏa ước lao động tập thể có những nội dung gì? Hiệu lực và thời hạn của thỏa ước lao động tập thể như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn đánh giá thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp chỉ được ký kết khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Không có tổ chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp thì doanh nghiệp không thể có thỏa ước lao động tập thể đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thỏa ước lao động tập thể đã ký kết phải được gửi cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thỏa ước lao động tập thể
Đinh Khắc Vỹ
633 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào