Yêu cầu kỹ thuật chung đối với xe đạp điện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 68:2013/BGTVT được quy định như thế nào?

Xin cho tôi hỏi, yêu cầu kỹ thuật chung đối với xe đạp điện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 68:2013/BGTVT được quy định như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.

Yêu cầu kỹ thuật chung đối với xe đạp điện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 68:2013/BGTVT được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định tiết 2.1.1 Tiểu mục 2.1 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 68:2013/BGTVT quy định về yêu cầu kỹ thuật như sau:

Yêu cầu kỹ thuật
2.1.1. Yêu cầu chung
2.1.1.1. Xe và các bộ phận của Xe phải phù hợp với tài liệu kỹ thuật và yêu cầu quy định tại Quy chuẩn này.
2.1.1.2. Các cơ cấu cố định của Xe phải được lắp chắc chắn đúng vị trí. Không có sự va chạm hoặc cọ xát giữa cơ cấu chuyển động và cố định.
2.1.1.3. Các bộ phận của Xe có thể tiếp xúc với người điều khiển hoặc người xung quanh không được có điểm nhọn, cạnh sắc.
2.1.1.4. Xe phải có: đèn chiếu sáng phía trước, tấm phản quang phía sau, thiết bị cảnh báo bằng âm thanh, thiết bị hiển thị mức năng lượng điện.
2.1.1.5. Cọc lái (nếu có) phải điều chỉnh được chiều cao, có dấu hiệu không dễ tẩy xóa để chỉ chiều sâu lắp nhỏ nhất giữa cọc lái với ống cổ càng lái. Chiều sâu lắp nhỏ nhất này không được nhỏ hơn 2,5 lần đường kính cọc lái tại vị trí lắp.
2.1.1.6. Cọc yên (nếu có) phải điều chỉnh được chiều cao, có dấu hiệu không dễ tẩy xóa để chỉ chiều sâu lắp nhỏ nhất giữa cọc yên với ống đứng của khung. Chiều sâu lắp nhỏ nhất này không được nhỏ hơn 2 lần đường kính cọc yên tại vị trí lắp.
....

Như vậy, yêu cầu kỹ thuật chung đối với xe đạp điện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được quy định như sau:

- Xe và các bộ phận của Xe phải phù hợp với tài liệu kỹ thuật và yêu cầu quy định tại QCVN 68:2013/BGTVT.

- Các cơ cấu cố định của Xe phải được lắp chắc chắn đúng vị trí. Không có sự va chạm hoặc cọ xát giữa cơ cấu chuyển động và cố định.

- Các bộ phận của Xe có thể tiếp xúc với người điều khiển hoặc người xung quanh không được có điểm nhọn, cạnh sắc.

- Xe phải có: đèn chiếu sáng phía trước, tấm phản quang phía sau, thiết bị cảnh báo bằng âm thanh, thiết bị hiển thị mức năng lượng điện.

- Cọc lái (nếu có) phải điều chỉnh được chiều cao, có dấu hiệu không dễ tẩy xóa để chỉ chiều sâu lắp nhỏ nhất giữa cọc lái với ống cổ càng lái.

Chiều sâu lắp nhỏ nhất này không được nhỏ hơn 2,5 lần đường kính cọc lái tại vị trí lắp.

- Cọc yên (nếu có) phải điều chỉnh được chiều cao, có dấu hiệu không dễ tẩy xóa để chỉ chiều sâu lắp nhỏ nhất giữa cọc yên với ống đứng của khung.

Chiều sâu lắp nhỏ nhất này không được nhỏ hơn 2 lần đường kính cọc yên tại vị trí lắp.

Yêu cầu kỹ thuật chung đối với xe đạp điện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 68:2013/BGTVT được quy định như thế nào?

Yêu cầu kỹ thuật chung đối với xe đạp điện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 68:2013/BGTVT được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Quy định về quản lý đối với xe đạp điện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 68:2013/BGTVT như thế nào?

Căn cứ quy định Mục 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 68:2013/BGTVT quy định như sau:

QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
3.1. Phương thức kiểm tra, thử nghiệm
Xe đạp điện sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới phải được kiểm tra, thử nghiệm, chứng nhận theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật xe đạp điện.
3.2. Tài liệu kỹ thuật và mẫu thử
3.2.1. Yêu cầu về tài liệu kỹ thuật
Bản đăng ký thông số kỹ thuật theo mẫu quy định tại Phụ lục của Quy chuẩn này.
3.2.2. Yêu cầu về mẫu thử
Số lượng mẫu thử cần thiết để thử nghiệm theo quy chuẩn này là: 01 Xe mẫu thử cộng thêm 01 bộ ắc quy để thử quãng đường đi được liên tục.
3.3. Báo cáo thử nghiệm
Cơ sở thử nghiệm phải lập báo cáo thử nghiệm có các nội dung ít nhất bao gồm các nội dung quy định tại mục 2 của Quy chuẩn này.
3.4. Áp dụng quy định
Trong trường hợp các văn bản, tài liệu được viện dẫn trong Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung, chuyển đổi hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định trong văn bản mới.

Theo đó quy định về quản lý đối với xe đạp điện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia như sau:

- Phương thức kiểm tra, thử nghiệm

Xe đạp điện sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới phải được kiểm tra, thử nghiệm, chứng nhận theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật xe đạp điện.

- Tài liệu kỹ thuật và mẫu thử

+ Yêu cầu về tài liệu kỹ thuật

Bản đăng ký thông số kỹ thuật theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo QCVN 68:2013/BGTVT.

+ Yêu cầu về mẫu thử

Số lượng mẫu thử cần thiết để thử nghiệm theo QCVN 68:2013/BGTVT là: 01 Xe mẫu thử cộng thêm 01 bộ ắc quy để thử quãng đường đi được liên tục.

- Báo cáo thử nghiệm

Cơ sở thử nghiệm phải lập báo cáo thử nghiệm có các nội dung ít nhất bao gồm các nội dung quy định tại Mục 2 QCVN 68:2013/BGTVT.

- Áp dụng quy định

Trong trường hợp các văn bản, tài liệu được viện dẫn trong QCVN 68:2013/BGTVT có sự thay đổi, bổ sung, chuyển đổi hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định trong văn bản mới.

Thử nghiệm cách điện trong động cơ sử dụng cho xe đạp điện như thế nào?

Căn cứ quy định Mục A.4 Phụ lục A Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 75:2019/BGTVT quy định về thử nghiệm cách điện như sau:

Thử nghiệm cách điện
A.4.1 Thử nghiệm cách điện giữa các vòng dây
Động cơ điện được vận hành không tải ở điện áp danh định, sau khi động cơ điện hoạt động ổn định, tăng từ từ điện áp thử nghiệm bằng 1,3 lần điện áp danh định, giữ điện áp này trong thời gian 3 min.
A.4.2 Thử nghiệm cách điện giữa cuộn dây và vỏ động cơ điện
Phép thử được thực hiện bằng Mê gôm mét có điện áp 250 V đối với động cơ điện có điện áp danh định không lớn hơn 36 V và 500 V đối với động cơ điện có điện áp danh định lớn hơn 36 V.

Như vậy, thử nghiệm cách điện trong động cơ sử dụng cho xe đạp điện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 75:2019/BGTVT như sau:

- Thử nghiệm cách điện giữa các vòng dây

Động cơ điện được vận hành không tải ở điện áp danh định, sau khi động cơ điện hoạt động ổn định, tăng từ từ điện áp thử nghiệm bằng 1,3 lần điện áp danh định, giữ điện áp này trong thời gian 3 min.

- Thử nghiệm cách điện giữa cuộn dây và vỏ động cơ điện

Phép thử được thực hiện bằng Mê gôm mét có điện áp 250 V đối với động cơ điện có điện áp danh định không lớn hơn 36 V và 500 V đối với động cơ điện có điện áp danh định lớn hơn 36 V.

Trân trọng!

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
Hỏi đáp Pháp luật
04 trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm biển do dầu từ buồng máy của tất cả các tàu phải được kiểm tra từ ngày 01/12/2024 theo QCVN 26:2024/BGTVT?
Hỏi đáp Pháp luật
Hàm lượng Nicotin tối đa trong một điếu thuốc lá là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã hs đồ chơi trẻ em theo QCVN 03:2019/BKHCN?
Hỏi đáp Pháp luật
Hệ thống chống hà tàu biển phải chịu các hình thức kiểm tra nào theo QCVN 74:2024/BGTVT?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định chung về kỹ thuật của khung xe mô tô, xe gắn máy từ ngày 05/12/2024 như thế nào theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 30:2024/BGTVT?
Hỏi đáp Pháp luật
Yêu cầu về ghi nhãn thép không gỉ được quy định như thế nào theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 20:2019/BKHCN?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định kỹ thuật về độ rung theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 27:2010/BTNMT như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cấu trúc mã định danh và định dạng dữ liệu gói tin phục vụ kết nối các hệ thống quản lý văn bản và điều hành theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia 102:2016/BTTTT/SĐ1:2022?
Hỏi đáp Pháp luật
Lưới độ cao là gì? Cơ quan nào đánh giá, thẩm định chứng nhận hợp quy các sản phẩm thuộc Lưới độ cao quốc gia theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 11:2008/BTNMT?
Hỏi đáp Pháp luật
Dầu nhờn động cơ đốt trong có những chỉ tiêu hóa lý bắt buộc nào theo Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia QCVN 14:2018/BKHCN?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
Đinh Khắc Vỹ
224 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào