05 trường hợp không được bảo lãnh xe vi phạm khi bị tạm giữ?

Trường hợp nào không được bảo lãnh xe vi phạm khi bị tạm giữ? Câu hỏi của anh Thanh ở Hậu Giang.

Có được bảo lãnh xe vi phạm khi CSGT đang tạm giữ không?

Tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 138/2021/NĐ-CP có quy định giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản như sau:

Giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản
1. Phương tiện giao thông vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có một trong các điều kiện dưới đây thì người có thẩm quyền tạm giữ có thể giao cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản phương tiện dưới sự quản lý của cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ, trừ các trường hợp theo quy định tại khoản 7 Điều này, cụ thể:
a) Cá nhân vi phạm có nơi thường trú hoặc có nơi tạm trú còn thời hạn hoặc có giấy xác nhận về nơi công tác của cơ quan, tổ chức nơi cá nhân vi phạm đang công tác; tổ chức vi phạm phải có địa chỉ hoạt động cụ thể, rõ ràng. Tổ chức, cá nhân vi phạm phải có nơi giữ, bảo quản phương tiện;
b) Tổ chức, cá nhân vi phạm có khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh.

Như vậy, tổ chức, cá nhân được bảo lãnh xe vi phạm khi CSGT đang tạm giữ phải đáp ứng điều kiện sau:

- Cá nhân vi phạm có nơi thường trú hoặc có nơi tạm trú còn thời hạn hoặc có giấy xác nhận về nơi công tác của cơ quan, tổ chức nơi cá nhân vi phạm đang công tác; tổ chức vi phạm phải có địa chỉ hoạt động cụ thể, rõ ràng. Tổ chức, cá nhân vi phạm phải có nơi giữ, bảo quản phương tiện;

- Tổ chức, cá nhân vi phạm có khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh.

05 trường hợp không được bảo lãnh xe vi phạm khi bị tạm giữ?

05 trường hợp không được bảo lãnh xe vi phạm khi bị tạm giữ? (Hình từ Internet)

05 trường hợp không được bảo lãnh xe vi phạm khi bị tạm giữ?

Tại khoản 7 Điều 14 Nghị định 138/2021/NĐ-CP có quy định 05 trường hợp không được bảo lãnh xe vi phạm khi bị tạm giữ bao gồm:

(1) Phương tiện giao thông của vụ vi phạm là vật chứng của vụ án hình sự;

(2) Phương tiện giao thông được sử dụng để đua xe trái phép, chống người thi hành công vụ, gây rối trật tự công cộng hoặc gây tai nạn giao thông;

(3) Không có giấy chứng nhận đăng ký phương tiện hoặc giấy chứng nhận đăng ký phương tiện bị làm giả, sửa chữa;

(4) Biển kiểm soát giả, phương tiện bị thay đổi trái phép số khung, số máy hoặc bị xóa số khung, số máy;

(5) Phương tiện giao thông vi phạm mà theo quy định sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện.

Quá thời hạn bao nhiêu ngày thì tiền đặt bảo lãnh xe vi phạm sẽ bị khấu trừ?

Tại khoản 6 Điều 15 Nghị định 138/2021/NĐ-CP có quy định về đặt tiền bảo lãnh phương tiện giao thông bị tạm giữ theo thủ tục hành chính như sau:

Đặt tiền bảo lãnh phương tiện giao thông bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
...
6. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt mà tổ chức, cá nhân không chấp hành quyết định xử phạt thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ra quyết định về việc khấu trừ tiền đặt bảo lãnh.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định khấu trừ tiền đặt bảo lãnh, người có thẩm quyền xử phạt phải gửi quyết định khấu trừ tiền đặt bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt theo địa chỉ ghi trong quyết định xử phạt.
Trường hợp số tiền đặt bảo lãnh lớn hơn số tiền xử phạt thì số tiền thừa còn lại sau khi đã khấu trừ số tiền xử phạt được trả lại cho tổ chức, cá nhân đã đặt tiền bảo lãnh trước đó. Khi trả lại số tiền thừa phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ địa điểm lập biên bản, ngày, tháng, năm trả lại; họ, tên, chức vụ của người trả lại số tiền thừa; tên tổ chức, cá nhân nhận lại tiền số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân của cá nhân nhận lại tiền; lý do và số tiền được nhận lại. Biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản. Số tiền thừa được trả lại cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt theo địa chỉ ghi trong quyết định xử phạt. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã đặt tiền bảo lãnh không nhận lại số tiền thừa thì sẽ xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.

Như vậy, quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt mà tổ chức, cá nhân không chấp hành quyết định xử phạt thì tiền đặt bảo lãnh xe vi phạm sẽ bị khấu trừ.

Trân trọng!

Cảnh sát giao thông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cảnh sát giao thông
Hỏi đáp Pháp luật
Cảnh sát giao thông được phép đứng bắn tốc độ ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Phòng Cảnh sát giao thông cấp biển số cho những loại xe nào? Hồ sơ đăng ký xe lần đầu gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Cảnh sát giao thông mặc thường phục có được dừng xe xử phạt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cảnh sát giao thông có được dùng vũ lực trấn áp người vi phạm giao thông không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe chở hàng để hóa chất để rơi vãi xuống đường bị phạt thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đi xe ô tô vào lúc mấy giờ thì bắt buộc phải bật đèn chiếu sáng?
Hỏi đáp Pháp luật
Cảnh sát giao thông có được xử phạt qua hình ảnh, video trên mạng xã hội không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cảnh sát mặc thường phục có được trực tiếp xử lý vi phạm nồng độ cồn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cảnh sát Việt Nam bao gồm những lực lượng nào? Cảnh sát giao thông được sử dụng súng gì?
Hỏi đáp Pháp luật
05 trường hợp không được bảo lãnh xe vi phạm khi bị tạm giữ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cảnh sát giao thông
Lương Thị Tâm Như
242 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cảnh sát giao thông
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào