Sử dụng hóa đơn chứng từ nào là bất hợp pháp?

Cho tôi hỏi: Sử dụng hóa đơn, chứng từ nào là bất hợp pháp? Mức phạt tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn là bao nhiêu?

Sử dụng hóa đơn chứng từ nào là bất hợp pháp?

Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có quy định 07 hành vi sử dụng hóa đơn chứng từ bất hợp pháp bao gồm:

(1) Hóa đơn, chứng từ giả;

(2) Hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng;

(3) Hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế;

(4) Hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;

(5) Hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;

(6) Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

(7) Hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp.

Sử dụng hóa đơn chứng từ nào là bất hợp pháp?

Sử dụng hóa đơn chứng từ nào là bất hợp pháp? (Hình từ Internet)

06 hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn chứng từ?

Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có quy định 06 hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn chứng từ bao gồm:

(1) Hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định; hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định;

(2) Hóa đơn, chứng từ khống (hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ); hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả;

(3) Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn;

(4) Hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác;

(5) Hóa đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ quan thuế và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra;

(6) Hóa đơn, chứng từ mà cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ.

Mức phạt tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn là bao nhiêu?

Tại Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có quy định hình thức xử phạt hành chính về thuế, hóa đơn như sau:

Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
1. Hình thức xử phạt chính
a) Cảnh cáo
Phạt cảnh cáo áp dụng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, hóa đơn không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và thuộc trường hợp áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo theo quy định tại Nghị định này.
b) Phạt tiền
Phạt tiền tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn. Phạt tiền tối đa không quá 50.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn.
Phạt tiền tối đa không quá 200.000.000 đồng đối với người nộp thuế là tổ chức thực hiện hành vi vi phạm thủ tục thuế. Phạt tiền tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với người nộp thuế là cá nhân thực hiện hành vi vi phạm thủ tục thuế.
Phạt 20% số tiền thuế thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn.
Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế.
Phạt tiền tương ứng với số tiền không trích vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.
....

Như vậy, mức phạt tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn là:

- Không quá 100.000.000 đồng đối với tổ chức;

- Không quá 50.000.000 đồng đối với cá nhân.

Trân trọng!

Hóa đơn điện tử
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hóa đơn điện tử
Hỏi đáp Pháp luật
Điều chỉnh nhiều hóa đơn điện tử của cùng một khách hàng thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm xuất hóa đơn dịch vụ khám chữa bệnh là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hóa đơn bán lẻ có được tính vào chi phí được trừ hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn xuất hóa đơn điện tử cho hộ kinh doanh năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ công nghệ thông tin là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn đăng ký hóa đơn điện tử hộ kinh doanh năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024 hộ kinh doanh có phải xuất hóa đơn điện tử không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hóa đơn bán hàng siêu thị, tạp hóa có logo được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xử lý hóa đơn điện tử viết sai địa chỉ theo Thông tư 78?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn ghi Mẫu biên bản điều chỉnh hóa đơn điện tử năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hóa đơn điện tử
Lương Thị Tâm Như
452 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hóa đơn điện tử

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hóa đơn điện tử

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem trọn bộ văn bản về hóa đơn điện tử 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào