Độ tuổi bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn là bao nhiêu?

Tôi có một thắc mắc mong muốn được giải đáp: Độ tuổi bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn là bao nhiêu? Câu hỏi của anh Hữu Cảnh (Phan Thiết)

Độ tuổi bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn là bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 90 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 46 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định độ tuổi bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn cụ thể như sau:

- Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự 2015.

- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự 2015.

- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi:

+ Gây rối trật tự công cộng;

+ Trộm cắp tài sản;

+ Đánh bạc;

+ Lừa đảo;

+ Đua xe trái phép.

- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi sau đây nhưng không phải là tội phạm:

+ Xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

+ Chiếm giữ trái phép tài sản;

+ Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;

+ Gây rối trật tự công cộng;

+ Trộm cắp tài sản;

+ Đánh bạc;

+ Lừa đảo;

+ Đua xe trái phép.

- Người từ đủ 14 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.

- Người từ đủ 18 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi sau đây nhưng không phải là tội phạm:

+ Xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

+ Chiếm giữ trái phép tài sản;

+ Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;

+ Gây rối trật tự công cộng;

+ Trộm cắp tài sản;

+ Đánh bạc;

+ Lừa đảo;

+ Đua xe trái phép;

+ Ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình.

Độ tuổi bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn là bao nhiêu?

Độ tuổi bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Ai là người có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn?

Theo Điều 97 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn như sau:

Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Trưởng Công an cấp xã nơi người vi phạm thuộc đối tượng quy định tại Điều 90 của Luật này cư trú hoặc nơi họ có hành vi vi phạm pháp luật tự mình hoặc theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã hoặc đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị dân cư ở cơ sở lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
2. Trong trường hợp người vi phạm do cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự mà thuộc đối tượng quy định tại Điều 90 của Luật này thì cơ quan Công an đang thụ lý vụ việc tiến hành xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người đó.
...

Như vậy, theo quy định trên thì Trưởng Công an xã là người có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

Tuy nhiên, trường hợp người vi phạm do cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện thì cơ quan Công an đang thụ lý vụ việc tiến hành xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người đó.

Ai là người ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn?

Căn cứ theo Điều 98 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 52 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về việc quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn như sau:

Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
...
2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc họp tư vấn quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Tuỳ từng đối tượng mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định giao người được giáo dục cho cơ quan, tổ chức, gia đình quản lý, giáo dục; nếu đối tượng không có nơi cư trú ổn định thì giao cho cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em để quản lý, giáo dục.
...

Như vậy, từ quy định trên có thể thấy Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là người ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

Tuỳ từng đối tượng mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định giao người được giáo dục cho cơ quan, tổ chức, gia đình quản lý, giáo dục; nếu đối tượng không có nơi cư trú ổn định thì giao cho cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em để quản lý, giáo dục.

Trân trọng!

Biện pháp giáo dục tại địa phương
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Biện pháp giáo dục tại địa phương
Hỏi đáp Pháp luật
Người được giáo dục trong thời gian chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn có được khiếu nại các hành vi hành chính hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Độ tuổi bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn có áp dụng đối với người nước ngoài không?
Hỏi đáp pháp luật
Biện pháp giáo dục tại địa phương có phải làm thủ tục xóa án tích không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Biện pháp giáo dục tại địa phương
Nguyễn Trần Cao Kỵ
505 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào