Quy định mới về xe quá tải, xe quá khổ từ ngày 01/02/2024?

Cho tôi hỏi: Quy định mới về xe quá tải, xe quá khổ từ ngày 01/02/2024? Người điều khiển xe quá tải, xe quá khổ phải tuân thủ quy định gì? - Câu hỏi của anh Trọng (Hà Nội).

Quy định mới về xe quá tải, xe quá khổ từ ngày 01/02/2024?

Ngày 13/12/2023, Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Thông tư 35/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ.

Theo đó, từ ngày 01/02/2024, xe quá tải và xe quá khổ được quy định như sau:

(1) Xe quá tải là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thuộc ít nhất một trong các trường hợp sau:

- Có tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe vượt quá trị số ghi trên biển báo hiệu “hạn chế trọng tải toàn bộ xe” hoặc biển báo hiệu “Loại xe hạn chế qua cầu” tại nơi có một trong hai loại biển báo hiệu này;

- Có tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe vượt quá quy định về giới hạn tổng trọng lượng của xe tại Điều 17 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT tại nơi không có cả hai loại biển báo hiệu “hạn chế trọng tải toàn bộ xe”,“Loại xe hạn chế qua cầu”

- Có tải trọng trục xe vượt quá trị số ghi trên biển báo hiệu “Hạn chế tải trọng trên trục xe” hoặc biển báo hiệu “Tải trọng trục hạn chế qua cầu” tại nơi có một trong hai loại biển báo hiệu này;

- Có tải trọng trục xe vượt quá quy định về giới hạn tải trọng trục xe tại Điều 16 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT tại nơi không có cả hai loại biển báo hiệu “Hạn chế tải trọng trên trục xe”, biển báo hiệu “Tải trọng trục hạn chế qua cầu”.

(2) Xe quá khổ là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có kích thước bao ngoài kể cả hàng hóa xếp trên xe (nếu có) thuộc ít nhất một trong các trường hợp sau:

- Chiều dài vượt quá trị số ghi trên biển báo hiệu “Hạn chế chiều dài xe” hoặc biển báo hiệu “Hạn chế chiều dài xe cơ giới kéo theo rơ-moóc hoặc sơ-mi- rơ-moóc” tại nơi có một trong hai loại biển báo hiệu này;

- Chiều dài lớn hơn 20 mét hoặc lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe tại nơi không có cả hai loại biển báo hiệu “Hạn chế chiều dài xe” , “Hạn chế chiều dài xe cơ giới kéo theo rơ-moóc hoặc sơ-mi- rơ-moóc”;

- Chiều rộng vượt quá trị số ghi trên biển báo hiệu “Hạn chế chiều ngang xe” tại nơi có loại biển báo hiệu này;

- Chiều rộng lớn hơn 2,5 mét tại nơi không có loại biển báo hiệu “Hạn chế chiều ngang xe”;

- Chiều cao tính từ mặt đường bộ trở lên vượt quá trị số ghi trên biển báo hiệu “Hạn chế chiều cao” tại nơi có loại biển báo hiệu này;

- Chiều cao tính từ mặt đường bộ trở lên lớn hơn 4,2 mét, đối với xe chở container lớn hơn 4,35m mét tại nơi không có loại biển báo hiệu “Hạn chế chiều cao”.

Lưu ý: Xe máy chuyên dùng có tổng trọng lượng của xe, tải trọng trục xe thuộc ít nhất một trong các trường hợp tại mục (1) hoặc kích thước bao ngoài thuộc ít nhất một trong các trường hợp tại mục (2) khi tham gia giao thông trên đường bộ được coi là xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn.

Quy định mới về xe quá tải, xe quá khổ từ ngày 01/02/2024?

Quy định mới về xe quá tải, xe quá khổ từ ngày 01/02/2024? (Hình từ Internet)

Lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ vận chuyển từ 02 đơn nguyên hàng trở lên phải đáp ứng điều kiện gì?

Tại khoản 4 Điều 11 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT được bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 35/2023/TT-BGTVT có quy định khi lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ vận chuyển từ 02 đơn nguyên hàng trở lên phải phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Hàng hóa được vận chuyển là hàng không thể tháo rời có một hoặc hai kích thước bao ngoài là hàng siêu trường, hàng không thể tháo rời sau khi được xếp lên phương tiện vận chuyển mà có kích thước bao ngoài về chiều dài của xe (kể cả hàng hóa xếp trên xe) lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe, xe ô tô, xe máy chuyên dùng;

- Tổng trọng lượng và tải trọng trục của xe không vượt quá tải trọng của đường bộ;

- Khi xếp từ 02 (hai) đơn nguyên hàng trở lên theo chiều cao thùng xe thì chiều cao xếp hàng phải bảo đảm quy định tại Điều 18 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT;

- Khi xếp từ 02 (hai) đơn nguyên hàng trở lên theo chiều dài thùng xe, phải bảo đảm không vượt quá phạm vi chiều dài thùng xe và không vượt quá 20,0 mét (kể từ điểm ngoài cùng phía trước của phần đầu xe đến điểm cuối cùng phía sau của hàng hóa xếp trên xe);

- Khi xếp từ 02 (hai) đơn nguyên hàng trở lên theo chiều rộng thùng xe, phải bảo đảm không vượt quá phạm vi chiều rộng thùng xe và kích thước bao ngoài theo chiều rộng của toàn bộ hàng không vượt quá 2,5 mét.

Người điều khiển xe quá tải, xe quá khổ phải tuân thủ quy định gì?

Tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 35/2023/TT-BGTVT có quy định về lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ như sau:

Lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ
1. Việc lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ phải bảo đảm an toàn giao thông và an toàn cho công trình đường bộ.
2. Tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện, người vận tải, người thuê vận tải hoặc người điều khiển phương tiện khi lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ phải thực hiện các quy định sau:
a) Có Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Tuân thủ các quy định được ghi trong Giấy phép lưu hành xe.
c) Có người và xe hỗ trợ bảo đảm an toàn giao thông khi lưu hành qua vị trí công trình đường bộ phải gia cường, đoạn đường bộ bị che khuất tầm nhìn, đoạn đường hai chiều mà mỗi chiều chỉ có một làn xe chạy hoặc đoạn đường một chiều có một làn xe chạy mà các phương tiện khác khó tránh, vượt xe;
d) Hàng hóa xếp trên xe phải được kê, chèn, chằng buộc chắc chắn hoặc theo hướng dẫn của nhà sản xuất, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ.
....

Như vậy, người điều khiển xe quá tải, xe quá khổ phải tuân thủ quy định sau:

- Có Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ do cơ quan có thẩm quyền cấp;

- Tuân thủ các quy định được ghi trong Giấy phép lưu hành xe.

- Có người và xe hỗ trợ bảo đảm an toàn giao thông khi lưu hành qua vị trí công trình đường bộ phải gia cường, đoạn đường bộ bị che khuất tầm nhìn, đoạn đường hai chiều mà mỗi chiều chỉ có một làn xe chạy hoặc đoạn đường một chiều có một làn xe chạy mà các phương tiện khác khó tránh, vượt xe;

- Hàng hóa xếp trên xe phải được kê, chèn, chằng buộc chắc chắn hoặc theo hướng dẫn của nhà sản xuất, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ.

Lưu ý: Thông tư 35/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2024.

Trân trọng!

Giao thông vận tải
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giao thông vận tải
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo được quy định ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục làm thẻ xe buýt miễn phí online tại thành phố Hà Nội thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cố ý tạo chướng ngại vật gây nguy hiểm hoặc làm cản trở giao thông hàng hải bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe trung chuyển là gì? Có được sử dụng xe có phù hiệu xe trung chuyển để kinh doanh vận tải?
Hỏi đáp Pháp luật
Vé xe khách có được xem là hợp đồng vận chuyển hành khách không?
Hỏi đáp Pháp luật
Vận tải đa phương thức là gì? Cho ví dụ? Chứng từ vận tải đa phương thức gồm những nội dung gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Dịch vụ vận tải là gì? Quy định chi tiết danh sách dịch vụ vận tải mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Xếp hàng hóa trên xe ô tô tải như thế nào là đúng quy định?
Hỏi đáp Pháp luật
Thay đổi cách xác định xe quá tải, xe quá khổ từ 01/02/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định mới về xe quá tải, xe quá khổ từ ngày 01/02/2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giao thông vận tải
Lương Thị Tâm Như
421 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giao thông vận tải
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào