Những vụ việc nào không tiến hành hòa giải ở cơ sở theo quy định pháp luật hiện nay?

Cho tôi hỏi hiện nay những vụ việc nào được hòa giải ở cơ sở và những vụ việc nào không được hòa giải ở cơ sở? Mong được giải đáp thắc mắc!

Hòa giải ở cơ sở là gì?

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013 quy định về hòa giải ở cơ sở như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này.
...

Theo đó, hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật

Việc hòa giải ở cơ sở dựa trên nguyên tắc:

- Tôn trọng sự tự nguyện của các bên; không bắt buộc, áp đặt các bên trong hòa giải ở cơ sở.

- Bảo đảm phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân; phát huy tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình, dòng họ và cộng đồng dân cư; quan tâm đến quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, phụ nữ, người khuyết tật và người cao tuổi.

- Khách quan, công bằng, kịp thời, có lý, có tình; giữ bí mật thông tin đời tư của các bên, trừ một số trường hợp theo luật định

- Tôn trọng ý chí, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác; không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng.

- Bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở.

- Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định của pháp luật hoặc trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính, xử lý về hình sự.

Những vụ việc không tiến hành hòa giải ở cơ sở theo quy dịnh pháp luật hiện nay?

Những vụ việc nào không tiến hành hòa giải ở cơ sở theo quy dịnh pháp luật hiện nay? (Hình từ Internet)

Những vụ việc nào không tiến hành hòa giải ở cơ sở theo quy định pháp luật hiện nay?

Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 15/2014/NĐ-CP quy định về phạm vi hòa giải ở cơ sở như sau:

Không hòa giải các trường hợp sau đây:

[1] Mâu thuẫn, tranh chấp xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng;

[2] Vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình mà theo quy định của pháp luật phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết, giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội;

[3] Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ các trường hợp:

- Không bị khởi tố vụ án và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

- Pháp luật quy định chỉ khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại, nhưng người bị hại không yêu cầu khởi tố và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

- Vụ án đã được khởi tố, nhưng sau đó có quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng về đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

[4] Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị xử lý vi phạm hành chính, trừ các trường hợp vi phạm pháp luật bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn

[5] Mâu thuẫn, tranh chấp khác không được hòa giải ở cơ sở quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 3 của Luật Hòa giải ở cơ sở 2013, bao gồm:

- Hòa giải tranh chấp về thương mại được thực hiện theo quy định của pháp luật thương mại

- Hòa giải tranh chấp về lao động được thực hiện theo quy định của pháp luật lao động

Hòa giải viên sẽ thôi làm hòa giải viên trong trường hợp nào?

Theo Điều 11 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013 quy định về thôi làm hòa giải viên như sau:

Thôi làm hòa giải viên
1. Việc thôi làm hòa giải viên được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo nguyện vọng của hòa giải viên;
b) Hòa giải viên không còn đáp ứng một trong các tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 của Luật này;
c) Vi phạm nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở theo quy định tại Điều 4 của Luật này hoặc không có điều kiện tiếp tục làm hòa giải viên do bị xử lý vi phạm pháp luật.
...

Theo đó, hòa giải viên sẽ thôi làm hòa giải viên trong những trường hợp sau:

[1] Thôi theo nguyện vọng của hòa giải viên

[2] Hòa giải viên không còn đáp ứng một trong các tiêu chuẩn hòa giải viên

[3] Có hành vi vi phạm nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở hoặc không có điều kiện tiếp tục làm hòa giải viên do bị xử lý vi phạm pháp luật.

Trân trọng!

Hòa giải viên
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hòa giải viên
Hỏi đáp Pháp luật
Hòa giải viên thương mại nhận, đòi hỏi tiền, lợi ích khác ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận thì bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Phải đáp ứng điều kiện gì để được bổ nhiệm làm Hòa giải viên tại Tòa án?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đề nghị cấp thẻ Hòa giải viên tại Tòa án mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hòa giải viên có được thực hiện hòa giải ngoài Tòa án không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Những vụ việc nào không tiến hành hòa giải ở cơ sở theo quy định pháp luật hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Hòa giải viên có được lập biên bản hòa giải sau mỗi phiên hòa giải hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hòa giải viên có được yêu cầu các bên cung cấp tài liệu, chứng cứ trong quá trình hòa giải không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đề nghị cấp đổi, cấp lại Thẻ Hòa giải viên tại Tòa án năm 2023?
Hỏi đáp pháp luật
Bị phạt bao nhiêu tiền khi hòa giải viên thương mại tiết lộ thông tin khách hàng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hòa giải viên
Chu Tường Vy
2,863 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hòa giải viên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hòa giải viên

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào