Chủ xe là người Việt Nam thực hiện đăng ký xe lần đầu có bắt buộc làm định danh mức 2 không?

Cho tôi hỏi: Chủ xe là người Việt Nam thực hiện đăng ký xe lần đầu có bắt buộc làm định danh mức 2 không? Câu hỏi từ anh Đức - Đà Nẵng

Chủ xe là người Việt Nam thực hiện đăng ký xe lần đầu có bắt buộc làm định danh mức 2 không?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA về giấy tờ của chủ xe là người Việt Nam như sau:

Giấy tờ của chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc xuất trình căn cước công dân, hộ chiếu.
Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình chứng minh Công an nhân dân hoặc chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp chưa được cấp giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
...

Theo đó, việc đăng ký xe được thực hiện trực tuyến tại Cổng dịch vụ công, người dân sử dụng tài khoản định danh điện tử VNeID mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe.

Như vậy, theo nội dung nêu trên, trường hợp chủ xe chưa có tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì có thể xuất trình CCCD hoặc hộ chiếu để đăng ký xe.

Chủ xe là người Việt Nam thực hiện đăng ký xe lần đầu có bắt buộc làm định danh mức 2 không?

Chủ xe là người Việt Nam thực hiện đăng ký xe lần đầu có bắt buộc làm định danh mức 2 không? (Hình từ Internet)

Thủ tục đăng ký xe lần đầu được quy định như thế nào?

Theo đó, tại Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định thủ tục đăng ký xe lần đầu như sau:

Thủ tục đăng ký xe lần đầu
1. Tổ chức, cá nhân đăng ký xe thực hiện quy định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe và nộp các giấy tờ quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư này.
2. Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau:
a) Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác;
b) Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi.
Trường hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ.
3. Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
4. Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

Như vậy, theo quy định nêu trên, thủ tục đăng ký xe được thực hiện như sau:

Bước 1: Tổ chức, cá nhân đăng ký xe khai đăng ký xe trên Cổng dịch vụ công; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe và nộp các giấy tờ quy định.

Bước 2: Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số.

Trường hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ.

Bước 3: Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe; trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

Bước 4: Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

Thời hạn giải quyết đăng ký xe lần đầu được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định thời hạn giải quyết đăng ký xe như sau:

(1) Cấp chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe phải thực hiện xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA

(2) Thời hạn xác minh việc mất chứng nhận đăng ký xe khi giải quyết thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký xe là 30 ngày; thời hạn xác minh không tính vào thời hạn giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA

(3) Cấp biển số định danh lần đầu: Cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

(4) Cấp đổi biển số xe, cấp lại biển số xe, cấp biển số xe trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

(5) Cấp đăng ký xe tạm thời, cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe:

- Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên cổng dịch vụ công: Sau khi người làm thủ tục kê khai giấy khai đăng ký xe tạm thời hoặc kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; nộp lệ phí theo quy định (đối với trường hợp đăng ký xe tạm thời), cơ quan đăng ký xe kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ thì trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ từ cổng dịch vụ công;

- Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần: 01 ngày làm việc (trường hợp đăng ký xe tạm thời); không quá 02 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số).

Thời hạn giải quyết đăng ký xe lần đầu kể trên được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.

Trân trọng!

Định danh điện tử
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Định danh điện tử
Hỏi đáp Pháp luật
Tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của công dân Việt Nam được sử dụng như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị định 69/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tài khoản định danh điện tử cá nhân mức độ 1 chứa thông tin gì đối với người nước ngoài?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh tính điện tử là gì? Việc xác thực điện tử đối với danh tính điện tử được thực hiện qua hệ thống nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Phiên bản VNeID 2.1.4 được Bộ Công an cập nhật nhiều tính năng mới?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách thay đổi số điện thoại trên ứng dụng VNeID tại nhà nhanh chóng năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách sử dụng VNeID khi làm thủ tục đi máy bay mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử là cơ quan nào? Có trách nhiệm cấp tài khoản định danh điện tử trong thời hạn bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử?
Hỏi đáp Pháp luật
Căn cước điện tử có phải là tài khoản định danh điện tử hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Định danh điện tử
Nguyễn Thị Hiền
330 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào