Có bắt buộc phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh khi cho thuê doanh nghiệp tư nhân không?

Anh chị cho tôi hỏi, có bắt buộc phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh khi cho thuê doanh nghiệp tư nhân không? Nhờ anh chị biên tập viên giải đáp.

Có bắt buộc phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh khi cho thuê doanh nghiệp tư nhân không?

Căn cứ quy định Điều 191 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cho thuê doanh nghiệp tư nhân như sau:

Cho thuê doanh nghiệp tư nhân
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân được quy định trong hợp đồng cho thuê.

Theo như quy định của pháp luật thì chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực.

Do đó việc thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh khi cho thuê doanh nghiệp tư nhân là hoạt động bắt buộc.

Có bắt buộc phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh khi cho thuê doanh nghiệp tư nhân không?

Có bắt buộc phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh khi cho thuê doanh nghiệp tư nhân không? (Hình từ Internet)

Không báo cáo cho cơ quan đăng ký kinh doanh khi cho thuê doanh nghiệp tư nhân thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 50 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các nghĩa vụ thông báo khác như sau:

Vi phạm các nghĩa vụ thông báo khác
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế về việc cho thuê doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân.
Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;
b) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính khi có thay đổi thông tin về người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn là tổ chức, công ty;
c) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh.
....

Như vậy trong trường hợp cho thuê doanh nghiệp tư nhân nhưng không thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

Lưu ý: Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP).

Bên cạnh người vi phạm còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thông báo về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đói với hành vi không báo cáo cho cơ quan đăng ký kinh doanh khi cho thuê doanh nghiệp tư nhân là bao lâu?

Căn cứ quy định Điều 5 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu và thời điểm xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu và thời điểm xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với lĩnh vực đầu tư, đấu thầu, đăng ký doanh nghiệp là 01 năm; đối với lĩnh vực quy hoạch là 02 năm.
2. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 7; Điều 9; Điều 10; Điều 13; Điều 14; khoản 2 Điều 15; khoản 3 Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 30; Điều 36; Điều 37; Điều 43; Điều 44; Điều 45; Điều 46; Điều 47; Điều 48; Điều 49; Điều 50; Điều 51; Điều 52; Điều 53; Điều 54; Điều 55; Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 59; Điều 60; Điều 61; Điều 62; Điều 63; Điều 64; Điều 65; Điều 66; Điều 67; Điều 68, Điều 69; Điều 70; Điều 71 và Điều 72 của Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện.
Đối với hành vi vi phạm đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp hành vi vi phạm đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
....

Như vậy, hành vi không báo cáo cho cơ quan đăng ký kinh doanh khi cho thuê doanh nghiệp tư nhân là hành vi vi phạm thuộc lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp.

Do đó thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đói với hành vi không báo cáo cho cơ quan đăng ký kinh doanh khi cho thuê doanh nghiệp tư nhân là 01 năm.

Trân trọng!

Thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh khi cho thuê doanh nghiệp tư nhân không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân
Đinh Khắc Vỹ
280 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào