Hậu quả của hành vi vi phạm do Đảng viên gây ra được đánh giá dựa vào những căn cứ nào?

Tôi có một thắc mắc muốn được giải đáp: Hậu quả của hành vi vi phạm do Đảng viên gây ra được đánh giá dựa vào những căn cứ nào? Câu hỏi của chị Mỹ Ly (Hưng Yên)

Hậu quả của hành vi vi phạm do Đảng viên gây ra được đánh giá dựa vào những căn cứ nào?

Theo khoản 5 Điều 3 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định về hậu quả của hành vi vi phạm do Đảng viên gây ra được đánh giá dựa vào những căn cứ như sau:

- Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng: Là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại không lớn, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi Đảng viên sinh hoạt, công tác.

- Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng: Là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại lớn, gây dư luận xấu trong cán bộ, Đảng viên và nhân dân, làm giảm uy tín của bản thân và tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi Đảng viên sinh hoạt, công tác.

- Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng: Là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại rất lớn, gây dư luận xấu, rất bức xúc trong cán bộ, Đảng viên và nhân dân, làm mất uy tín của bản thân và tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi Đảng viên sinh hoạt, công tác.

Hậu quả của hành vi vi phạm do Đảng viên gây ra được đánh giá dựa vào những căn cứ nào?

Hậu quả của hành vi vi phạm do Đảng viên gây ra được đánh giá dựa vào những căn cứ nào? (Hình từ Internet)

Vi phạm của Đảng viên được giảm nhẹ mức kỷ luật khi có những tình tiết nào?

Theo Điều 5 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định về tình tiết giảm nhẹ mức kỷ luật cụ thể như sau:

Tình tiết giảm nhẹ mức kỷ luật
Trường hợp vi phạm có một hoặc một số tình tiết sau thì được xem xét, giảm nhẹ mức kỷ luật:
1. Đối với tổ chức đảng
a) Chủ động, kịp thời báo cáo vi phạm với tổ chức đảng cấp trên, thái độ kiểm điểm nghiêm túc, tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm và tự nhận hình thức kỷ luật tương xứng với vi phạm.
b) Chủ động cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ phản ánh đầy đủ, trung thực về vi phạm.
c) Chủ động chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục cơ bản, kịp thời hậu quả do vi phạm của tổ chức mình gây ra trước và trong quá trình kiểm tra, giám sát.
d) Giúp tổ chức đảng có thẩm quyền kiểm tra, xem xét, xử lý chính xác, kịp thời các tổ chức, cá nhân vi phạm.
2. Đối với đảng viên
a) Chủ động báo cáo vi phạm của mình với tổ chức đảng, tự giác nhận trách nhiệm cá nhân về khuyết điểm, vi phạm và tự nhận hình thức kỷ luật tương xứng với nội dung, tính chất, mức độ vi phạm trước và trong quá trình kiểm tra, giám sát.
b) Chủ động cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, phản ánh đầy đủ, trung thực về những người cùng vi phạm.
c) Chủ động chấm dứt hành vi vi phạm, tích cực tham gia ngăn chặn hành vi vi phạm; tự giác nộp tài sản tham nhũng, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do mình gây ra.
d) Vi phạm khi thực hiện chủ trương hoặc thí điểm đổi mới, sáng tạo được cấp có thẩm quyền cho phép theo quy định, không thuộc trường hợp quy định tại Điểm đ, Khoản 14, Điều 2 Quy định này.

Theo đó, việc vi phạm của Đảng viên được giảm nhẹ mức kỷ luật khi có những tình tiết sau đây:

[1] Chủ động báo cáo vi phạm của mình với tổ chức đảng, tự giác nhận trách nhiệm cá nhân về khuyết điểm, vi phạm và tự nhận hình thức kỷ luật tương xứng với nội dung, tính chất, mức độ vi phạm trước và trong quá trình kiểm tra, giám sát.

[2] Chủ động cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, phản ánh đầy đủ, trung thực về những người cùng vi phạm.

[3] Chủ động chấm dứt hành vi vi phạm, tích cực tham gia ngăn chặn hành vi vi phạm;

[4] Tự giác nộp tài sản tham nhũng, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do mình gây ra.

[5] Vi phạm khi thực hiện chủ trương hoặc thí điểm đổi mới, sáng tạo được cấp có thẩm quyền cho phép theo quy định, không thuộc trường hợp quy định tại điểm đ, khoản 14, Điều 2 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022.

Hành vi vi phạm của Đảng viên chưa được xem xét xử lý kỷ luật khi nào?

Căn cứ theo khoản 14 Điều 2 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật như sau:

Nguyên tắc xử lý kỷ luật
...
14. Trường hợp chưa kỷ luật, không hoặc miễn kỷ luật:
a) Đảng viên là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc đảng viên là nam giới (trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chưa xem xét kỷ luật.
b) Đảng viên bị bệnh nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện thì chưa xem xét kỷ luật, khi sức khỏe ổn định (được ra viện) mới xem xét kỷ luật.
...

Theo đó, hành vi vi phạm của Đảng viên chưa được xem xét xử lý kỷ luật khi:

- Đảng viên là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc đảng viên là nam giới (trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chưa xem xét kỷ luật.

- Đảng viên bị bệnh nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện.

Trân trọng!

Kỷ luật đảng viên
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Kỷ luật đảng viên
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu quyết định kỷ luật đảng viên của chi bộ mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Có cấm đảng viên sử dụng rượu bia hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đảng viên đánh bạc trong dịp tết Âm lịch 2024 có bị khai trừ khỏi Đảng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu quyết định thi hành kỷ luật Đảng viên mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật Đảng viên chi tiết nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hậu quả của hành vi vi phạm do Đảng viên gây ra được đánh giá dựa vào những căn cứ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp vi phạm nào về hôn nhân gia đình khiến Đảng viên bị khai trừ?
Hỏi đáp Pháp luật
Chưa xem xét xử lý kỷ luật đảng viên trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cán bộ, đảng viên đang bị điều tra thì có được nâng lương không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đảng viên đang bị truy nã thì có bị xử lý kỷ luật không? Đảng viên chưa bị xử lý kỷ luật Đảng trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kỷ luật đảng viên
Nguyễn Trần Cao Kỵ
439 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Kỷ luật đảng viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào