Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu nào trong bảo đảm đầu tư?

Cho tôi hỏi Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu nào trong bảo đảm đầu tư? Mong được giải đáp thắc mắc!

Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu nào trong bảo đảm đầu tư?

Theo khoản 1 Điều 11 Luật Đầu tư 2020 quy định về bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh như sau:

Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu sau đây:

- Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước;

- Xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước;

- Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu;

- Đạt được tỷ lệ nội địa hóa đối với hàng hóa sản xuất trong nước;

- Đạt được một mức độ hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát triển ở trong nước;

- Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước ngoài;

- Đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu nào trong bảo đảm đầu tư?

Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu nào trong bảo đảm đầu tư? (Hình từ Internet)

Các hình thức đảm bảo của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư là gì?

Theo Điều 3 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư như sau:

Bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư
1. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời kỳ, mục tiêu, quy mô, tính chất của dự án đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hình thức, nội dung bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác theo đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét áp dụng theo các hình thức sau:
a) Hỗ trợ một phần cân đối ngoại tệ trên cơ sở chính sách quản lý ngoại hối, khả năng cân đối ngoại tệ trong từng thời kỳ;
b) Các hình thức bảo đảm khác của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư được xem xét áp dụng các hình thức bảo đảm đầu tư theo quy định tại Chương II của Luật Đầu tư và pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

Theo đó, căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời kỳ, mục tiêu, quy mô, tính chất của dự án đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hình thức bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác theo đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm:

[1] Hỗ trợ một phần cân đối ngoại tệ trên cơ sở chính sách quản lý ngoại hối, khả năng cân đối ngoại tệ trong từng thời kỳ;

[2] Các hình thức bảo đảm khác của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Nếu có quy định mới về ưu đãi đầu tư cao hơn thì áp dụng như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 13 Luật Đầu tư 2020 quy định về bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật như sau:

Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật
1. Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư mới, ưu đãi đầu tư cao hơn thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư, trừ ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 20 của Luật này.
...

Theo đó, khi đang thực hiện dự án đầu tư nhưng pháp luật có quy định mới về ưu đãi đầu tư cao hơn so với mức hiện hưởng thì nhà đầu tư có thể áp dụng mức ưu đãi đầu tư theo quy định mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư

Tuy nhiên, việc này không áp dụng đối với dự án đầu tư thành lập mới (bao gồm cả việc mở rộng dự án thành lập mới đó) các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ

Trân trọng!

Nhà đầu tư
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nhà đầu tư
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài được mở bao nhiêu tài khoản vốn đầu tư trực tiếp?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngành nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện gồm những ngành nghề nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư khi đáp ứng các điều kiện gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, nhà đầu tư được xem xét, đề nghị trúng thầu khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư theo Nghị định 115?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp nào hủy thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư? Bên mời thầu có được hủy thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ trình thẩm định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đến cơ quan nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận thu được và các khoản thu nhập khác từ đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam trong thời gian bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư do nhà đầu tư đề xuất theo Nghị định 98?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nhà đầu tư
Chu Tường Vy
230 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào