Cưỡng ép tảo hôn có phải là hành vi bạo lực gia đình không? Mức xử phạt hành chính đối với người tổ chức tảo hôn là bao nhiêu?

Cho hỏi: Cưỡng ép tảo hôn có phải là hành vi bạo lực gia đình không? Mức xử phạt hành chính đối với người tổ chức tảo hôn là bao nhiêu? Câu hỏi của chị Hiền (Yên Bái)

Cưỡng ép tảo hôn có phải là hành vi bạo lực gia đình không?

Đầu tiên, theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có định nghĩa về tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 là nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

Theo đó, có thể hiểu cưỡng ép tảo hôn là dùng mọi thủ đoạn bắt buộc người khác (bên nam, bên nữ hoặc cả hai bên) phải kết hôn trái với ý muốn của họ và pháp luật.

Đồng thời, căn cứ theo Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định về hành vi bao lực gia đình cụ thể như sau:

Hành vi bạo lực gia đình
1. Hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
...
e) Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
g) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
h) Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
i) Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng;
k) Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;
l) Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp;
...

Như vậy, hành vi cưỡng ép tảo hôn cũng được xem là một trong nhưng hành vi bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật.

Cưỡng ép tảo hôn có phải là hành vi bạo lực gia đình không? Mức xử phạt hành chính đối với người tổ chức tảo hôn là bao nhiêu?

Cưỡng ép tảo hôn có phải là hành vi bạo lực gia đình không? Mức xử phạt hành chính đối với người tổ chức tảo hôn là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Mức xử phạt hành chính đối với người tổ chức tảo hôn là bao nhiêu?

Theo Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn cụ thể như sau:

Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án.

Như vậy, theo quy định trên thì mức xử phạt hành chính đối với người tổ chức tảo hôn sẽ là phạt tiền từ 1.000.000 đến 3.000.000 đồng.

Lưu ý: Mức phạt đối với hành vi vi phạ này là của cá nhân, Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm mức phạt tiền gấp hai lần cá nhân (tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP).

Hành vi tảo hôn sẽ được công nhận vợ chồng trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc xử lý việc kết hôn trái pháp luật cụ thể như sau:

Xử lý việc kết hôn trái pháp luật
1. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.
...

Như vậy, đối với hành vi tảo hôn sẽ được công nhận vợ chồng trong trường hợp sau đây:

Thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc tảo hôn mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn sau đây thì nếu hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó.

Điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.

- Không bị mất năng lực hành vi dân sự.

- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cụ thể:

+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo.

+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.

+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ.

+ Giữa những người có họ trong phạm vi ba đời.

+ Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi,

+ Giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Trần Cao Kỵ
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào