Có phải tất cả các ngành nghề đều phải bắt buộc đăng ký kinh doanh không?

Tôi có một thắc mắc muốn được giải đáp: Có phải tất cả các ngành nghề đều phải bắt buộc đăng ký kinh doanh không? Câu hỏi của chị Ngọc Huyền (Quảng Nam)

Có phải tất cả các ngành nghề đều phải bắt buộc đăng ký kinh doanh không?

Có thể hiểu, kinh doanh là một trong các ngành nghề đa dạng trên thị trường. Chủ thể kinh doanh là những cá nhân, tổ chức, hộ gia đình,... Có thể gọi là thương nhân.

Theo Điều 6 Luật Thương mại 2005 quy định thương nhân là các tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.

Có quyền hoạt động thương mại trong các ngành nghề, tại các địa bàn, dưới các hình thức và theo các phương thức mà pháp luật không cấm và được Nhà nước bảo hộ.

Đồng thời, khi kinh doanh thì thương nhân phải có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp chưa đăng ký kinh doanh, thương nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật (theo Điều 7 Luật Thương mại 2005).

Tuy nhiên, không phải chủ thể hoạt động kinh doanh nào cũng được coi là thương nhân và cũng bắt buộc phải đăng ký kinh doanh.

Theo Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP quy định về một số các ngành nghề trong trường hợp không bắt buộc phải đăng ký kinh doanh như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, một số từ ngữ đ­ược hiểu nh­ư sau:
1. Cá nhân hoạt động th­ương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động đ­ược pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác như­ng không thuộc đối t­ượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động th­ương mại sau đây:
a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ;
đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.
2. Kinh doanh l­ưu động là các hoạt động thương mại không có địa điểm cố định.

Từ những quy định trên, có thể thấy đối với một số trường hợp như: Buôn bán rong, buôn bán vặt, các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên,... thì không phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật

Do đó, có thể khẳng định không phải tất cả các ngành nghề đều phải bắt buộc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Có phải tất cả các ngành nghề đều phải bắt buộc đăng ký kinh doanh không?

Có phải tất cả các ngành nghề đều phải bắt buộc đăng ký kinh doanh không? (Hình từ Internet)

Cá nhân không được phép đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp nào?

Theo Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh như sau:

Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh
1. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
...

Như vậy, cá nhân không được phép đăng ký thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp:

- Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự;

- Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù;

- Người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Cá nhân không được quyền thành lập hộ kinh doanh nhưng vẫn thành lập thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo Điều 62 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm về đăng ký hộ kinh doanh cụ thể như sau:

Vi phạm về đăng ký hộ kinh doanh
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cá nhân, các thành viên hộ gia đình đăng ký kinh doanh nhiều hơn một hộ kinh doanh;
b) Không được quyền thành lập hộ kinh doanh nhưng vẫn thành lập hộ kinh doanh;
c) Không đăng ký thành lập hộ kinh doanh trong những trường hợp phải đăng ký theo quy định;
d) Không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
...

Như vậy, đối với trường hợp cá nhân không được quyền thành lập hộ kinh doanh nhưng vẫn thành lập thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.

Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm này là của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm mức phạt tiền sẽ gấp hai lần cá nhân (Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP).

Trân trọng!

Đăng ký kinh doanh
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký kinh doanh
Hỏi đáp Pháp luật
Lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ ngày 25/10/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức thu lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn TP Hồ Chí Minh năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã ngành 4649 là gì? Mã ngành 4649 gồm những hoạt động nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã ngành 4722 là gì? Mã ngành 4722 gồm những hoạt động nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã ngành 4632 là gì? Mã ngành 4632 gồm những hoạt động nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bao nhiêu phòng trọ thì phải đăng ký kinh doanh?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân làm dịch vụ trông giữ xe có phải đăng ký kinh doanh hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp báo cáo không đầy đủ nội dung theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký kinh doanh
Nguyễn Trần Cao Kỵ
13,869 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào