Người lao động làm việc thường xuyên tại các công trình dầu khí trên biển thì thời gian làm việc ngoài ca làm có được tính là thời gian làm thêm giờ không?

Tôi muốn hỏi, người lao động làm việc thường xuyên tại các công trình dầu khí trên biển thì thời gian làm việc ngoài ca làm có được tính là thời gian làm thêm giờ không? Anh Hùng - Bến Tre

Thời giờ làm việc tiêu chuẩn đối với người lao động làm việc không thường xuyên tại các công trình dầu khí trên biển được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 5 Thông tư 20/2023/TT-BCT (có hiệu lực ngày 25/12/2023) quy định thời giờ làm việc tiêu chuẩn đối với người lao động làm việc không thường xuyên cụ thể:

- Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn trong 1 năm của người lao động làm việc không thường xuyên được tính như sau:

SGLVN= [(SNN - SNHN)x 12 giờ]/2

Trong đó:

SGLVN: Số giờ làm việc chuẩn trong năm.

SNN: Số ngày trong năm.

SNHN: Số ngày nghỉ hàng năm của người lao động theo quy định của Bộ luật lao động.

Trường hợp người lao động chưa làm đủ 12 tháng trong năm, số ngày trong năm (SNN) và số ngày nghỉ hàng năm (SNHN) được tính tỷ lệ theo thời gian làm việc từ thời điểm người lao động bắt đầu làm việc cho người sử dụng lao động trong năm đấy.

- Người lao động làm việc không thường xuyên tại các công trình dầu khí trên biển theo phiên và theo ca làm việc, cụ thể như sau:

+ Ca làm việc không quá 12 giờ trong 01 ngày;

(Hiện nay quy định: Ca làm việc tối đa 12 giờ)

+ Phiên làm việc tối đa là 45 ngày.

- Người sử dụng lao động thỏa thuận bằng văn bản hoặc thống nhất với người lao động về ca làm việc và phiên làm việc trước khi cử người lao động làm việc không thường xuyên trên công trình dầu khí trên biển.

- Trong thời gian không làm việc trên công trình dầu khí trên biển, người lao động làm việc không thường xuyên được bố trí nghỉ bù theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 20/2023/TT-BCT hoặc thực hiện công việc trên đất liền theo quy định pháp luật về lao động.

- Tổng số giờ làm việc bình thường trong năm của người lao động làm việc không thường xuyên không được vượt quá thời giờ làm việc tiêu chuẩn trong 01 năm quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 20/2023/TT-BCT.

Người lao động làm việc thường xuyên tại các công trình dầu khí trên biển thì thời gian làm việc ngoài ca làm có được tính là thời gian làm thêm giờ không?

Người lao động làm việc thường xuyên tại các công trình dầu khí trên biển thì thời gian làm việc ngoài ca làm có được tính là thời gian làm thêm giờ không? (Hình từ internet)

Thời giờ làm việc đối với người lao động làm việc thường xuyên tại các công trình dầu khí trên biển quy định thế nào?

Theo Điều 4 Thông tư 20/2023/TT-BCT (có hiệu lực ngày 25/12/2023) quy định thời giờ làm việc đối với người lao động làm việc thường xuyên như sau:

Thời giờ làm việc đối với người lao động làm việc thường xuyên
Người lao động làm việc thường xuyên tại các công trình dầu khí trên biển theo phiên và theo ca làm việc, cụ thể như sau:
a. Ca làm việc không quá 12 giờ trong 01 ngày;
b. Phiên làm việc tối đa là 28 ngày.

Như vậy, thời giờ làm việc đối với người lao động làm việc thường xuyên tại các công trình dầu khí trên biển như sau:

- Ca làm việc không quá 12 giờ trong 01 ngày;

- Phiên làm việc tối đa là 28 ngày.

Người lao động làm việc thường xuyên tại các công trình dầu khí trên biển thì thời gian làm việc ngoài ca làm có được tính là thời gian làm thêm giờ không?

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 20/2023/TT-BCT (có hiệu lực ngày 25/12/2023) quy định về làm thêm giờ như sau:

Làm thêm giờ
1. Thời gian làm việc ngoài ca làm việc hoặc ngoài phiên làm việc quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này đối với người lao động làm việc thường xuyên được tính là thời gian làm thêm giờ. Thời gian làm việc ngoài ca làm việc hoặc ngoài phiên làm việc quy định tại khoản 2 Điều 5 hoặc thời gian làm việc vượt quá số giờ làm việc tiêu chuẩn trong năm quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này đối với người lao động làm việc không thường xuyên được tính là thời gian làm thêm giờ.
2. Tổng số giờ làm việc của ca làm việc và số giờ làm thêm của người lao động không quá 14 giờ/ngày; số giờ làm thêm của người lao động không vượt quá 300 giờ/năm.
3. Việc tổ chức làm thêm giờ phải được sự đồng ý của người lao động và tuân thủ quy định tại Điều 59 và Điều 62 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

Như vậy, thời gian làm việc ngoài ca làm việc hoặc ngoài phiên làm việc đối với người lao động làm việc thường xuyên được tính là thời gian làm thêm giờ.

Thời gian làm việc ngoài ca làm việc hoặc ngoài phiên làm việc quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 20/2023/TT-BCT hoặc thời gian làm việc vượt quá số giờ làm việc tiêu chuẩn trong năm quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 20/2023/TT-BCT đối với người lao động làm việc không thường xuyên được tính là thời gian làm thêm giờ.

Người lao động làm việc tại các công trình dầu khí trên biển làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt nào?

Căn cứ Điều 7 Thông tư 20/2023/TT-BCT (có hiệu lực ngày 25/12/2023) quy định làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt như sau:

- Việc tổ chức làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt tuân thủ quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019.

- Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm sắp xếp cho người lao động nghỉ bù tương ứng thời gian làm thêm vào thời gian nghỉ giữa phiên làm việc.

Trường hợp không thể sắp xếp cho người lao động nghỉ bù thì người sử dụng lao động phải trả lương và các chế độ làm thêm giờ cho người lao động theo quy định của pháp luật.

Trân trọng!

Người lao động
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Người lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động được 14 ngày nghỉ hằng năm hưởng nguyên lương trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người sử dụng lao động quy định lịch nghỉ hằng năm có cần phải tham khảo ý kiến của người lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong quan hệ lao động như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
05 địa điểm làm việc cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm những công việc nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu quy trình xử lý kỷ luật lao động mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động xin nghỉ do con nuôi chết thì được nghỉ bao nhiêu ngày hưởng nguyên lương?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động mà không có văn bản đồng ý của người lao động bị xử phạt bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty có phải báo trước khi chuyển người lao động làm công việc khác không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người lao động
Nguyễn Thị Hiền
435 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào