Thủ tục miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ đối với người bị kết án mắc bệnh hiểm nghèo?
Người bị kết án phạt cải tạo không giam giữ mắc bệnh hiểm nghèo nào thì miễn chấp hành án?
Căn cứ khoản 2 Điều 62 Bộ luật Hình sự 2015 quy định miễn chấp hành hình phạt:
Miễn chấp hành hình phạt
...
2. Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi bị kết án đã lập công;
b) Mắc bệnh hiểm nghèo;
c) Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
...
Căn cứ khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch 04/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định một số từ ngữ được sử dụng trong xét giảm thời hạn, miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại:
Một số từ ngữ được sử dụng trong xét giảm thời hạn, miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại
...
3. Người bị bệnh hiểm nghèo là trường hợp người chấp hành án đang bị những căn bệnh nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị (ví dụ: Ung thư giai đoạn cuối, nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV, lao nặng độ 4 kháng thuốc, xơ gan cổ chướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên) hoặc mắc bệnh khác dẫn đến không có khả năng tự phục vụ bản thân, tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao.
...
Như vậy, người bị kết án phạt cải tạo không giam giữ mắc bệnh hiểm nghèo có thể miễn chấp hành án nếu có quyết định của Tòa án miễn chấp hành hình phạt của theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát.
Người bị kết án phạt cải tạo không giam giữ mắc các bệnh hiểm nghèo sau:
- Ung thư giai đoạn cuối;
- Nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn lâm sàng 4;
- Lao nặng độ 4 kháng thuốc;
- Xơ gan cổ chướng;
- Suy tim độ 3 trở lên;
- Suy thận độ 4 trở lên;
- Các bệnh khác dẫn đến không có khả năng tự phục vụ bản thân, tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao.
Thủ tục miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ đối với người bị kết án mắc bệnh hiểm nghèo? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ gồm những gì?
Căn cứ Điều 9 Thông tư liên tịch 04/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, bao gồm:
(1) Đơn xin miễn chấp hành án của người bị kết án hoặc người đại diện hợp pháp theo quy định pháp luật. Tải về
Lưu ý: Trường hợp người bị kết án không thể tự mình làm đơn đề nghị thì người thân thích của người bị kết án hoặc đại diện cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án làm việc đề nghị thay.
(2) Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực nơi người chấp hành án đang cư trú, làm việc, tự mình hoặc theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu xem xét, lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp hành án.
Hồ sơ bao gồm:
+ Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
+ Văn bản đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát;
+ Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự trong trường hợp cơ quan này đề nghị;
(3) Kết luận tình trang bệnh tật của người bị kết án
- Kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc
- Bản sao bệnh án, kết luận của bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên hoặc
- Có kết luận của tổ chức pháp y công lập về tình trạng bệnh tật của người bị kết án.
(4) Đối với người bị kết án phạt cải tạo không giam giữ bị nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn lâm sàng 4 thì phải có:
- Kết quả xét nghiệm bị nhiễm HIV theo quy định của Bộ Y tế
- Bản sao bệnh án hoặc kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền khẳng định đã chuyển giai đoạn lâm sàng 4, đang có nhiễm trùng cơ hội và tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao.
(5) Tài liệu khác có liên quan.
Thủ tục miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ đối với người bị kết án mắc bệnh hiểm nghèo?
Căn cứ Điều 10 Thông tư liên tịch 04/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ:
Thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 104 của Luật Thi hành án hình sự.
2. Công an cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ rà soát người đủ điều kiện miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
Căn cứ Điều 104 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định thủ tục miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ:
Thủ tục miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực nơi người chấp hành án đang cư trú, làm việc, tự mình hoặc theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu xem xét, lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp hành án. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
b) Văn bản đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát;
c) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự trong trường hợp cơ quan này đề nghị;
d) Đơn xin miễn chấp hành án của người bị kết án hoặc người đại diện theo quy định của pháp luật;
...
Như vậy, thủ tục miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ đối với người bị kết án mắc bệnh hiểm nghèo như sau:
Bước 1: Lập hồ sơ
- Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực nơi người chấp hành án đang cư trú, làm việc, tự mình hoặc theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu xem xét, lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp hành án.
- Hồ sơ bao gồm:
+ Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
+ Văn bản đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát;
+ Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự trong trường hợp cơ quan này đề nghị;
+ Đơn xin miễn chấp hành án của người bị kết án hoặc người đại diện theo quy định của pháp luật;
+ Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người bị kết án đã lập công;
+ Kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh của người bị kết án bị bệnh hiểm nghèo;
+ Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người bị kết án chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn.
Bước 2: Xem xét hồ sơ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ
- Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành án.
- Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp.
- Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
Bước 3: Ra quyết định miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ đối với người bị kết án mắc bệnh hiểm nghèo
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành án, Tòa án phải gửi quyết định đó cho:
+ Người bị kết án;
+ Viện kiểm sát cùng cấp;
+ Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp;
+ Tòa án đã ra quyết định thi hành án;
+ Cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp;
+ Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án;
+ Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định miễn chấp hành án có trụ sở.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- vnEdu.vn đăng nhập tra điểm nhanh nhất 2024 dành cho phụ huynh và học sinh?
- Xếp hạng 6 di tích quốc gia đặc biệt đợt 16 năm 2024?
- Tháng 11 âm lịch là tháng mấy dương lịch 2024? Xem lịch âm Tháng 11 2024 chi tiết?
- Mẫu Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp hoạt động liên tục mới nhất 2024?
- Nội dung công việc thực hiện công tác địa chất đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm từ 06/01/2025?