Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã?

Tôi thắc mắc, cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã? Câu hỏi từ anh Minh - Đà Nẵng

Ai có thẩm quyền cho thuê đất công ích của xã?

Căn cứ khoản 3 Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
...
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.
...

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền quản lý.

Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã?

Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã? (Hình từ Internet)

Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai 2013 có quy định về thẩm quyền thu hồi đất như sau:

Thẩm quyền thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất."

Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

Đất công ích của xã được sử dụng vào các mục đích nào?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 132 Luật Đất đai 2013 thì quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:

Thứ nhất: Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

Thứ hai: Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng thuộc trường hợp thứ nhất.

Thứ ba: Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

Đối với diện tích đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã thì có thể cho thuê không?

Căn cứ khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai 2013 quy định đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích như sau:

Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
...
2. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản này;
c) Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
3. Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.
Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
4. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Như vậy, đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều 132 Luật Đất đai 2013 thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê.

Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.

Quy định diện tích đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích là bao nhiêu?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2013 quy định đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích cụ thể:

- Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.

- Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

- Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.

Trân trọng!

Thu hồi đất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thu hồi đất
Hỏi đáp Pháp luật
Có được tiếp tục cưỡng chế thu hồi đất trong thời gian giải quyết khiếu nại quyết định cưỡng chế hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp nào không được ra quyết định thu hồi đất từ 01/8/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Người sử dụng đất có đất bị thu hồi được bồi thường bằng tiền trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thu hồi đất gây thiệt hại về cây trồng trên đất có được bồi thường không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với các trường hợp đặc biệt từ 01/8/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi Nhà nước thu hồi đất ở thì đối tượng nào nếu có đủ điều kiện theo quy định được bồi thường về đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao thì có bị Nhà nước thu hồi đất lại không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông báo thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh được gửi đến cho ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Có thông báo thu hồi đất có được tách thửa đất không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thu hồi đất
Nguyễn Thị Hiền
3,500 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thu hồi đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thu hồi đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào