Hòa giải viên có được yêu cầu các bên cung cấp tài liệu, chứng cứ trong quá trình hòa giải không?

Tôi có thắc mắc, hòa giải viên có được yêu cầu các bên cung cấp tài liệu, chứng cứ trong quá trình hòa giải không? Câu hỏi từ anh Xuân Hùng - Đức Trọng

Thời hạn tiến hành hòa giải tại tòa án là bao lâu?

Tại Điều 20 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định về thời hạn hòa giải, đối thoại tại Tòa án như sau:

Thời hạn hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Thời hạn hòa giải, đối thoại là 20 ngày kể từ ngày Hòa giải viên được chỉ định; đối với vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
2. Các bên có thể thống nhất kéo dài thời hạn hòa giải, đối thoại, nhưng không quá 02 tháng.

Như vậy, thời hạn tiến hành hòa giải tại tòa án là 20 ngày kể từ ngày hòa giải viên được chỉ định. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thời hạn này có thể được kéo dài thêm, cụ thể:

- Đối với vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày;

- Trường hợp các bên thỏa thuận thống nhất kéo dài thời hạn với nhau thì thời hạn này có thể được kéo dài thêm nhưng không được quá 02 tháng.

Hòa giải viên có được yêu cầu các bên cung cấp tài liệu, chứng cứ trong quá trình hòa giải không?

Hòa giải viên có được yêu cầu các bên cung cấp tài liệu, chứng cứ trong quá trình hòa giải không? (Hình từ Internet)

Hòa giải viên có được yêu cầu các bên cung cấp tài liệu, chứng cứ trong quá trình hòa giải không?

Tại khoản 6 Điều 3 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định về nguyên tắc hòa giải, đối thoại tại Tòa án như sau:

Nguyên tắc hòa giải, đối thoại tại Tòa án
...
6. Phương thức hòa giải, đối thoại được tiến hành linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm của mỗi loại vụ việc.
7. Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại độc lập và tuân theo pháp luật.
8. Tiếng nói và chữ viết dùng trong hòa giải, đối thoại là tiếng Việt. Người tham gia hòa giải, đối thoại có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình; trường hợp này họ có thể tự bố trí hoặc đề nghị Hòa giải viên bố trí phiên dịch cho mình.
Người tham gia hòa giải, đối thoại là người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật; trường hợp này phải có người biết ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật để dịch lại và họ cũng được coi là người phiên dịch.
9. Bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em trong hòa giải, đối thoại.

Tại điểm b khoản 1 Điều 14 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định về quyền, nghĩa vụ của Hòa giải viên bao gồm:

Quyền, nghĩa vụ của Hòa giải viên
1. Hòa giải viên có các quyền sau đây:
a) Tiến hành hòa giải vụ việc dân sự, đối thoại khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật này;
b) Yêu cầu các bên cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tranh chấp, khiếu kiện; các thông tin, tài liệu liên quan khác cần thiết cho việc hòa giải, đối thoại;
c) Xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến tranh chấp, khiếu kiện trước khi lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại theo yêu cầu của một trong các bên;
d) Mời người có uy tín tham gia hòa giải, đối thoại; tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn về lĩnh vực tranh chấp, khiếu kiện;
đ) Không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của thông tin, tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
e) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, trừ trường hợp các bên đồng ý bằng văn bản hoặc theo quy định của pháp luật;
g) Từ chối việc lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại nếu có đủ căn cứ xác định thỏa thuận, thống nhất đó vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
h) Được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải, đối thoại;
i) Được cấp thẻ Hòa giải viên;
k) Được hưởng thù lao theo quy định của Chính phủ;
l) Được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Như vậy, hòa giải viên có quyền yêu cầu các bên cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tranh chấp, khiếu kiện; các thông tin, tài liệu liên quan khác cần thiết cho việc hòa giải, đối thoại;

Phương thức hòa giải, đối thoại được tiến hành linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm của mỗi loại vụ việc.

Công tác chuẩn bị hòa giải của Hòa giải viên bao gồm những gì?

Căn cứ tại Điều 21 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định công tác chuẩn bị hòa giải, đối thoại của Hòa giải viên bao gồm những công việc sau đây:

- Tiếp nhận đơn và tài liệu kèm theo do Tòa án chuyển đến;

- Vào sổ theo dõi vụ việc;

- Nghiên cứu đơn và tài liệu kèm theo do Tòa án chuyển đến;

- Xác định tư cách của các bên, người đại diện, người phiên dịch trong vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính; thông báo cho họ biết về việc hòa giải, đối thoại;

- Yêu cầu các bên bổ sung thông tin, tài liệu, chứng cứ; đề xuất phương án, giải pháp để giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính;

- Xây dựng phương án, giải pháp hòa giải, đối thoại;

- Mời người có uy tín có khả năng tác động đến mỗi bên tham gia hòa giải, đối thoại để hỗ trợ cho; việc hòa giải, đối thoại khi cần thiết;

- Nghiên cứu quy định của pháp luật có liên quan, tìm hiểu phong tục, tập quán và hoàn cảnh của các bên để phục vụ cho việc hòa giải, đối thoại khi cần thiết;

- Tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn về lĩnh vực liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính để phục vụ cho việc hòa giải, đối thoại khi cần thiết;

- Các nội dung khác cần thiết cho việc hòa giải, đối thoại.

Việc tiến hành phiên hòa giải tại tòa án được quy định như thế nào?

Theo Điều 24 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định việc tiến hành phiên hòa giải tại Tòa án như sau:

- Khi các bên đồng ý gặp nhau để thống nhất phương án giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, Hòa giải viên ấn định thời gian, địa điểm tiến hành phiên hòa giải, đối thoại và thông báo cho các bên, người đại diện, người phiên dịch chậm nhất là 05 ngày trước ngày mở phiên hòa giải, đối thoại.

- Việc thông báo có thể được thực hiện bằng văn bản hoặc hình, thức khác thuận tiện cho các bên.

Trân trọng!

Hòa giải viên
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hòa giải viên
Hỏi đáp Pháp luật
Hòa giải viên thương mại nhận, đòi hỏi tiền, lợi ích khác ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận thì bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Phải đáp ứng điều kiện gì để được bổ nhiệm làm Hòa giải viên tại Tòa án?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đề nghị cấp thẻ Hòa giải viên tại Tòa án mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hòa giải viên có được thực hiện hòa giải ngoài Tòa án không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Những vụ việc nào không tiến hành hòa giải ở cơ sở theo quy định pháp luật hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Hòa giải viên có được lập biên bản hòa giải sau mỗi phiên hòa giải hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hòa giải viên có được yêu cầu các bên cung cấp tài liệu, chứng cứ trong quá trình hòa giải không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đề nghị cấp đổi, cấp lại Thẻ Hòa giải viên tại Tòa án năm 2023?
Hỏi đáp pháp luật
Bị phạt bao nhiêu tiền khi hòa giải viên thương mại tiết lộ thông tin khách hàng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hòa giải viên
Nguyễn Thị Hiền
521 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hòa giải viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào