Cách tính tiền ngày phép năm chưa sử dụng theo quy định hiện nay?
Cách tính tiền ngày phép năm chưa sử dụng theo quy định hiện nay?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP về tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ hằng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác như sau:
Tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ hằng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác
....
3. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.
Bên cạnh đó, theo khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm cụ thể như:
Nghỉ hằng năm
....
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ
....
Như vậy, trường hợp người lao động chưa sử dụng hết phép năm hoặc do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm thì người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Việc tính tiền ngày phép năm chưa sử dụng sẽ được tính theo căn cứ theo tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.
Cách tính tiền ngày phép năm chưa sử dụng được thực hiện theo công thức sau:
Cách tính tiền ngày phép năm chưa sử dụng theo quy định hiện nay? (Hình từ Internet)
Một năm người lao động có bao nhiêu ngày phép năm?
Theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
.....
Thông qua quy định trên, ngày phép năm của người lao động được xác định theo thời gian làm việc, cụ thể như sau:
[1] Trường hợp người lao động làm việc đủ 12 tháng:
- Có 12 ngày nghỉ phép trong 1 năm đối với làm việc trong điều kiện bình thường.
- Có 14 ngày nghỉ phép trong 1 năm đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Có 16 ngày nghỉ phép trong 1 năm đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
[2] Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng: Số ngày phép trong 1 năm tương ứng với số tháng làm việc.
Mặt khác, theo Điều 114 Bộ luật Lao động 2019, cứ đủ 05 năm làm việc cho 01 người sử dụng lao động, người lao động sẽ được tăng thêm 01 ngày nghỉ hằng năm.
Thời gian nào được xem là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động?
Căn cứ tại Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian được xem là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động bao gồm:
[1] Thời gian học nghề, tập nghề theo nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
[2] Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
[3] Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương vì lý do:
- Kết hôn;
- Con đẻ, con nuôi kết hôn.
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi.
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết.
[4] Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
[5] Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
[6] Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
[7] Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
[8]Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
[9] Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
[10] Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Học sinh được nghỉ bao nhiêu ngày Tết 2025? Học kỳ 2 năm học 2024 - 2025 bắt đầu khi nào?
- Tên gọi Hà Nội có từ khi nào? Phía Bắc Thủ đô Hà Nội tiếp giáp với tỉnh thành nào?
- Còn bao nhiêu ngày thứ 2 nữa đến Tết 2025? Đếm ngược ngày Tết Âm lịch 2025?
- Hiệp định Paris được ký vào ngày, tháng, năm nào?
- Tờ khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với khí thải (Mẫu số 01) áp dụng từ 5/1/2025?