Không báo cháy bị phạt bao nhiêu tiền? Người phát hiện cháy phải báo cháy cho các cơ quan, đơn vị nào?

Anh/chị cho e hỏi: Không báo cháy bị phạt bao nhiêu tiền? Người phát hiện cháy phải báo cháy cho các cơ quan, đơn vị nào?- Câu hỏi của bạn Nghi (Hà Nội).

Không báo cháy bị phạt bao nhiêu tiền?

Tại Điều 42 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về hành vi không báo cháy như sau:

Vi phạm quy định về thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không có phương tiện, thiết bị phát hiệu lệnh hoặc thông tin báo cháy theo quy định của pháp luật;
b) Không thay thế phương tiện, thiết bị thông tin báo cháy bị hỏng hoặc mất tác dụng.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không báo cháy, sự cố, tai nạn hoặc ngăn cản, gây cản trở việc thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn;
b) Báo cháy giả; báo tin sự cố, tai nạn giả.

Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền như sau:

Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình đối với cá nhân là 30.000.000 đồng, đối với tổ chức là 60.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội đối với cá nhân là 40.000.000 đồng, đối với tổ chức là 80.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Như vậy, người có hành vi không báo cháy sẽ bị xử phạt hành chính từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Mức phạt tiền trên được áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức nếu có cùng hành vi không báo cháy thì sẽ có mức phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.

Không báo cháy bị phạt bao nhiêu tiền? Người phát hiện cháy phải báo cháy cho các cơ quan, đơn vị nào?

Không báo cháy bị phạt bao nhiêu tiền? Người phát hiện cháy phải báo cháy cho các cơ quan, đơn vị nào? (Hình từ Internet)

Người phát hiện cháy phải báo cháy cho các cơ quan, đơn vị nào?

Tại Điều 20 Nghị định 136/2020/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm báo cháy, chữa cháy và tham gia chữa cháy như sau:

Trách nhiệm báo cháy, chữa cháy và tham gia chữa cháy
1. Người phát hiện thấy cháy phải bằng mọi cách báo cháy ngay cho người xung quanh biết và báo cho một hoặc tất cả các đơn vị sau đây:
a) Đội dân phòng hoặc đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tại nơi xảy ra cháy;
b) Đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất;
c) Chính quyền địa phương nơi xảy ra cháy.
2. Cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này khi nhận được tin báo về vụ cháy xảy ra trong địa bàn được phân công quản lý thì phải nhanh chóng đến tổ chức chữa cháy, đồng thời báo cho các cơ quan, đơn vị cần thiết khác để chi viện chữa cháy.
3. Cơ quan, đơn vị quy định tại điểm b khoản 1 Điều này khi nhận được tin báo cháy ngoài địa bàn được phân công quản lý phải nhanh chóng thông báo cho cơ quan, đơn vị quản lý địa bàn nơi xảy cháy để thực hiện nhiệm vụ chữa cháy; đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp quản lý để xem xét, quyết định điều động lực lượng, phương tiện đến chữa cháy khi có yêu cầu phối hợp.
4. Người có mặt tại nơi xảy ra cháy phải tìm mọi biện pháp phù hợp để cứu người, ngăn chặn cháy lan và chữa cháy; người tham gia chữa cháy phải chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy chữa cháy.
5. Lực lượng Công an, Quân đội, Dân quân tự vệ, cơ quan y tế, điện lực, cấp nước, môi trường đô thị, giao thông và các cơ quan khác có liên quan có nhiệm vụ chữa cháy và tham gia chữa cháy theo quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 33 Luật Phòng cháy và chữa cháy.

Như vậy, người phát hiện cháy phải báo cháy cho người xung quanh biết và báo cho một trong các cơ quan, đơn vị sau:

- Đội dân phòng hoặc đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tại nơi xảy ra cháy;

- Đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất;

- Chính quyền địa phương nơi xảy ra cháy.

Thông tin báo cháy và chữa cháy được quy định như thế nào?

Tại Điều 32 Luật Phòng cháy, chữa cháy 2001 được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Luật Phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013 có quy định về thông tin báo cháy và chữa cháy như sau:

- Thông tin báo cháy bằng hiệu lệnh hoặc bằng điện thoại.

- Số điện thoại báo cháy được quy định thống nhất trong cả nước là 114.

Phương tiện thông tin liên lạc phải được ưu tiên để phục vụ báo cháy, chữa cháy.

Trân trọng!

Phòng cháy chữa cháy
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Phòng cháy chữa cháy
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu quyết định phục hồi hoạt động trong PCCC theo Nghị định 50/2024/NĐ-CP?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải mẫu biên bản tự kiểm tra PCCC tại cơ sở theo Nghị định 50/2024/NĐ-CP?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục phương tiện phòng cháy chữa cháy trang bị cho đội phòng cháy chữa cháy cơ sở?
Hỏi đáp Pháp luật
03 trường hợp bị tạm đình chỉ do không bảo đảm an toàn phòng cháy chữa cháy 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Độ trộn lẫn, độ pH các chất phụ gia như thế nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13457-1:2022?
Hỏi đáp Pháp luật
Sử dụng điện thoại trong cửa hàng xăng dầu được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Sơ đồ chỉ dẫn thoát hiểm về phòng cháy và chữa cháy là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hà Nội: Ngừng cấp điện nước nếu không đảm bảo PCCC từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 24/8/2024, khu dân cư phải được tổ chức thực tập PCCC ít nhất 1 lần/năm?
Chủ nhà trọ khóa chặn cửa thoát nạn trong phòng cháy chữa cháy bị bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Phòng cháy chữa cháy
Lương Thị Tâm Như
710 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Phòng cháy chữa cháy

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phòng cháy chữa cháy

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Trọn bộ văn bản hướng dẫn phòng cháy chữa cháy mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào