Người lao động tham gia đình công bất hợp pháp thì bị xử phạt như thế nào?

Cho tôi hỏi người lao động tham gia đình công bất hợp pháp thì bị xử phạt như thế nào? Câu hỏi từ cô Hiền (Bình Dương)

Người lao động đình công như thế nào thì được xem là bất hợp pháp?

Căn cứ Điều 204 Bộ luật Lao động 2019 quy định trường hợp đình công bất hợp pháp:

Trường hợp đình công bất hợp pháp
1. Không thuộc trường hợp được đình công quy định tại Điều 199 của Bộ luật này.
2. Không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.
3. Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công theo quy định của Bộ luật này.
4. Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật này.
5. Tiến hành đình công trong trường hợp không được đình công quy định tại Điều 209 của Bộ luật này.
6. Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 210 của Bộ luật này.

Như vậy, người lao động đình công trong các trường hợp sau thì được xem là đình công bất hợp pháp:

- Không thuộc trường hợp được đình công sau:

+ Đình công do hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;

+ Đình công do ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.

- Không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.

- Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công theo quy định;

- Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;

- Tiến hành đình công ở nơi sử dụng lao động mà việc đình công có thể đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người.

- Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của cơ quan có thẩm quyền.

Người lao động tham gia đình công bất hợp pháp thì bị xử phạt như thế nào?

Người lao động tham gia đình công bất hợp pháp thì bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

Các hành vi nào bị nghiêm cấm trước, trong và sau khi đình công?

Căn cứ Điều 208 Bộ luật Lao động 2019 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trước, trong và sau khi đình công, bao gồm:

- Cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc.

- Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động.

- Xâm phạm trật tự, an toàn công cộng.

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm công việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công.

- Trù dập, trả thù người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công.

- Lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

Người lao động tham gia đình công bất hợp pháp thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ Điều 217 Bộ luật Lao động 2019 quy định xử lý vi phạm:

Xử lý vi phạm
...
2. Khi đã có quyết định của Tòa án về cuộc đình công là bất hợp pháp thì người lao động đang tham gia đình công phải ngừng ngay đình công và trở lại làm việc; nếu người lao động không ngừng đình công, không trở lại làm việc thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Trong trường hợp cuộc đình công là bất hợp pháp mà gây thiệt hại cho người sử dụng lao động thì tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. Người lợi dụng đình công gây mất trật tự, an toàn công cộng, làm tổn hại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động; người có hành vi cản trở thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; người có hành vi trù dập, trả thù người tham gia đình công, người lãnh đạo cuộc đình công thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Như vậy, người lao động đình công khi có quyết định của Tòa án là cuộc đình công bất hợp pháp thì người lao động phải ngừng ngay đình công và trở lại làm việc.

Trường hợp người lao động không ngừng đình công thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật về lao động. Cụ thể như sau:

(1) Người lao động có thể bị xử lý kỷ luật lao động bằng các hình thức sau: (Quy định tại Điều 124 Bộ luật Lao động 2019)

- Khiển trách.

- Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.

- Cách chức.

- Sa thải.

(2) Người lao động gây thiệt hại cho người sử dụng lao động thì tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

(3) Người lao động có các hành vi sau thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

- Người lợi dụng đình công gây mất trật tự, an toàn công cộng thì phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng (quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

- Đình công làm tổn hại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (quy định tại điểm c khoản 2 Điều 34 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

- Người có hành vi cản trở thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công thì phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (quy định tại điểm a khoản 2 Điều 34 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

- Người có hành vi trù dập, trả thù người tham gia đình công, người lãnh đạo cuộc đình công thì phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 (quy định tại điểm a khoản 3 điểm a khoản 4 Điều 34 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)

Lưu ý: Nếu các hành vi đình công bất hợp pháp gây hậu quả nghiêm trọng, đủ yếu tố để cấu thành tội phạm thì người lao động sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phan Vũ Hiền Mai
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào