Phí thường niên là gì? Tài khoản thu phí thường niên là gì?

Cho tôi hỏi Phí thường niên là gì? Tài khoản thu phí thường niên là gì? (Câu hỏi của chị Thanh - Đồng Nai)

Phí thường niên là gì? Tài khoản thu phí thường niên là gì?

Phí thường niên là khoản phí mà ngân hàng thu mỗi năm đối với khách hàng sử dụng thẻ của ngân hàng để duy trì tính năng và dịch vụ thẻ. Mặt khác, phí thường niên áp dụng cho tất cả các thẻ mà ngân hàng phát hành cụ thể: thẻ ghi nợ nội địa, thẻ ghi nợ quốc tế, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.

Phí thường niên khách hàng đóng được dùng để chi trả các chi phí liên quan đến việc phát hành và duy trì thẻ, bao gồm:

- Chi phí in ấn, phát hành thẻ.

- Chi phí bảo hiểm cho thẻ.

- Chi phí duy trì hệ thống thanh toán.

- Chi phí marketing, quảng cáo.

Tài khoản thu phí thường niên có thể là tài khoản của thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng,... mà ngân hàng cấp cho khách hàng khi phát hành thẻ. Chính vì vậy, thực tế, phí thường niên sẽ được trừ trực tiếp qua số tài khoản khi bạn sử dụng dịch vụ của thẻ.

Hiện nay, mức phí thường niên của thẻ ghi nợ tại các ngân hàng sẽ khác nhau và chênh lệch tùy thuộc vào ngân hàng phát hành, chính sách ưu đãi.

Để tra cứu tài khoản thu phí thường niên, khách hàng có thể tham khảo qua 02 cách sau:

- Tra cứu qua thông tin thẻ đã mở: Trên thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng hoặc tài khoản thanh toán điện tử của thẻ (internet banking) có hiển thị thông tin về tài khoản ngân hàng của thẻ thì chính tài khoản này là tài khoản thu phí thường niên.

- Tra cứu qua ngân hàng: Liên hệ với nhân viên ngân hàng đã mở thẻ để tra cứu thông tin về tài khoản thu phí thường niên.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo

Phí thường niên là gì? Tài khoản thu phí thường niên là gì?

Phí thường niên là gì? Tài khoản thu phí thường niên là gì? (Hình từ Internet)

Bao nhiêu tuổi thì được sử dụng thẻ ghi nợ?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 19/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN về đối tượng được sử dụng thẻ cụ thể như sau:

Đối tượng được sử dụng thẻ
1. Đối với chủ thẻ chính là cá nhân:
a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;
b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.
....
4. Trường hợp đối tượng được sử dụng thẻ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này là người nước ngoài thì phải được phép cư trú tại Việt Nam với thời hạn từ 12 tháng trở lên.

Như vậy, từ đủ 15 tuổi trở lên thì được sử dụng thẻ ghi nợ. Nếu người sử dụng thẻ ghi nợ là người nước ngoài thì phải được phép cư trú tại Việt Nam với thời hạn từ 12 tháng trở lên.

Lưu ý: Việc sử dụng thẻ ghi nợ phải đáp ứng các điều kiện:

- Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.

- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Nguyên tắc sử dụng thẻ ghi nợ như thế nào?

Căn cứ tại Điều 17 Thông tư 19/2016/TT-NHNN bổ sung bởi khoản 10, khoản 11, Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-NHNN; sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-NHNN; bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN; sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 28/2019/TT-NHNN, nguyên tắc sử dụng thẻ ghi nợ được quy định như sau:

- Chủ thẻ phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết theo yêu cầu của TCPHT khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin mà mình cung cấp.

- Khi sử dụng thẻ ghi nợ được thấu chi, chủ thẻ phải sử dụng tiền đúng mục đích và thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho TCPHT các khoản tiền vay và lãi phát sinh từ việc sử dụng thẻ theo hợp đồng đã giao kết với TCPHT.

- Phạm vi sử dụng thẻ: được sử dụng để thực hiện các giao dịch thẻ theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT.

- Thẻ ghi nợ phát hành bằng phương thức điện tử không thực hiện rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, thanh toán quốc tế trừ trường hợp rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, thanh toán quốc tế khi thực hiện một trong các biện pháp quy định tại khoản 4 Điều 10a Thông tư 19/2016/TT-NHNN.

- TCPHT, TCTTT có trách nhiệm thực hiện các biện pháp cần thiết để cập nhật, kiểm tra, rà soát, đối chiếu và nhận biết khách hàng trong quá trình sử dụng thẻ.

Trân trọng!

Thẻ ghi nợ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thẻ ghi nợ
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tra cứu phí thường niên của các tài khoản thu phí thường niên?
Hỏi đáp Pháp luật
Phí thường niên là gì? Tài khoản thu phí thường niên là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thẻ ghi nợ
Dương Thanh Trúc
32,049 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thẻ ghi nợ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thẻ ghi nợ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào