Cháu nội cháu ngoại có được giảm trừ gia cảnh hay không?

Cho tôi hỏi Cháu nội cháu ngoại có được giảm trừ gia cảnh hay không? (Câu hỏi của anh Nguyên - Hải Phòng)

Cháu nội cháu ngoại có được giảm trừ gia cảnh hay không?

Căn cứ theo Công văn 4758/TCT-DNNCN năm 2023 quy định về giảm trừ gia cảnh như sau:

Tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, quy định
....
Tại Điều 104, Điều 105 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 quy định:
.....
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc là cháu nội, cháu ngoại (mà vẫn còn bố mẹ đang trong độ tuổi lao động, vẫn có khả năng lao động và nuôi dưỡng) thì không thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Thông qua hướng dẫn công văn trên, cháu nội cháu ngoại (nếu bố mẹ đang trong độ tuổi lao động, vẫn có khả năng lao động và nuôi dưỡng) không thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh khi nộp thuế TNCN theo Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC nếu bố mẹ.

Cháu nội cháu ngoại có được giảm trừ gia cảnh hay không?

Cháu nội cháu ngoại có được giảm trừ gia cảnh hay không? (Hình từ Internet)

Đối tượng nào được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN?

Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP một số nội dung bị bị bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 6 Nghị định 12/2015/NĐ-CP, đối tượng được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN bao gồm:

- Con dưới 18 tuổi.

- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật không có khả năng lao động.

- Con đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông mà không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức thu nhập 1.000.000 đồng.

*Con trong quy định trên bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng.

- Người ngoài độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị khuyết tật không có khả năng lao động mà không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức thu nhập 1.000.000 đồng, bao gồm:

+ Vợ hoặc chồng của người nộp thuế.

+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của người nộp thuế.

+ Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

Khoản đóng góp từ thiện nhân đạo nào được giảm trừ?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC về các khoản giảm trừ như sau:

Các khoản giảm trừ
....
3. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
a) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế của người nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:
a.1) Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa.
....
a.2) Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận và quy định tại các văn bản khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ.
Tài liệu chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp.
b) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh vào năm nào được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế đó, nếu giảm trừ không hết không được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo. Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.

Theo đó, các khoản đóng góp từ thiện nhân đạo được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế đó (nếu giảm trừ không hết thì không được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó) khi thuộc các trường hợp sau:

- Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa.

- Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định Nghị định 30/2012/NĐ-CP.

Trân trọng!

Giảm trừ gia cảnh
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giảm trừ gia cảnh
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ Tài Chính lý giải vì sao chưa thể điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho anh chị em ruột năm 2024 gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào được giảm trừ gia cảnh cho bản thân? Nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc thì đăng ký giảm trừ gia cảnh như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách điền Bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN Thông tư 80?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách đăng ký người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Con học đại học ở nước ngoài có được giảm trừ gia cảnh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải Mẫu 07/XN-NPT-TNCN phụ lục bảng kê khai người phải trực tiếp nuôi dưỡng mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, bố mẹ bao nhiêu tuổi thì được giảm trừ gia cảnh?
Hỏi đáp Pháp luật
Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được tính từ khi nào? Những người nào được xem là người phụ thuộc?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách xác định thời gian tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong trường hợp phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng từ đầu năm nhưng cuối năm mới đăng ký giảm trừ gia cảnh?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giảm trừ gia cảnh
Dương Thanh Trúc
3,067 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào