Người lao động làm việc trên 8 giờ/ngày có được xem là làm thêm giờ không?

Xin cho hỏi: Người lao động làm việc trên 8 giờ/ngày có được xem là làm thêm giờ không? (câu hỏi của anh Quang - Nha Trang).

Người lao động làm việc trên 8 giờ/ngày có được xem là làm thêm giờ không?

Căn cứ theo Điều 105 Bộ luật Lao động 2019,quy định thời giờ làm việc như sau:

Thời giờ làm việc bình thường
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.

Theo đó, người lao động làm việc trên 8 giờ/ngày sẽ không được xem là làm thêm giờ trong trường hợp người sử dụng lao động quy định thời giờ làm việc theo ngày bình thường là không quá 10 giờ trong 01 ngày.

Ví dụ: Ngày 20/10/2023, chị B đã làm việc được 12 giờ theo yêu cầu của công ty. Tuy nhiên theo quy định của công ty thì thời gian làm việc là 09 giờ trong 01 ngày.

Như vậy, số thời giờ chị B đã làm việc thêm giờ trong ngày 20/10/2023 là 03 giờ.

Người lao động làm việc trên 8 giờ/ngày có được xem là làm thêm giờ không?

Người lao động làm việc trên 8 giờ/ngày có được xem là làm thêm giờ không? (Hình từ Internet)

Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

- Phải được sự đồng ý của người lao động.

Sự đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ được quy định tại Điều 59 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, các trường hợp khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm về các nội dung sau đây:

+ Thời gian làm thêm;

+ Địa điểm làm thêm;

+ Công việc làm thêm.

- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày.

Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng.

- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm.

Trừ trường hợp người sử dụng lao động sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

+ Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

+ Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

+ Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

+ Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất.

Lưu ý: Đối với các trường hợp làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm thì người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Người sử dụng lao động được yêu cầu người lao động làm thêm tối đa bao nhiêu giờ mỗi ngày?

Căn cứ theo Điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP , số giờ làm thêm được giới hạn như sau:

- Tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày làm việc bình thường;

- Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.

- Trường hợp làm việc không trọn thời gian quy định tại Điều 32 Bộ luật Lao động 2019 thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.

- Tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.

Trân trọng!

Làm thêm giờ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Làm thêm giờ
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty được sử dụng người lao động làm thêm tối đa bao nhiêu giờ trong năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Lương tăng ca có được miễn thuế thu nhập cá nhân hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động có được từ chối làm thêm giờ không? Bảng kê trả lương cho người lao động có phải ghi rõ tiền lương làm thêm giờ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động thử việc đi làm vào ngày Giỗ Tổ Hùng Vương được nhận lương bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động đi làm ngày lễ 30/4 và 1/5 năm 2024 được tính lương làm thêm giờ như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty tổ chức làm thêm trên 200 giờ trong một năm phải báo cho cơ quan nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trả lương làm thêm giờ vào ban đêm như ngày thường, doanh nghiệp bị phạt tối đa bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Ca làm đêm được tính từ mấy giờ đến mấy giờ trong năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động làm việc trên 8 giờ/ngày có được xem là làm thêm giờ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính lương đi làm vào ngày nghỉ bù ngày lễ năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Làm thêm giờ
Âu Ngọc Hiền
1,233 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Làm thêm giờ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào