Đối tượng nào không phải đăng ký kinh doanh?

Xin hỏi: Đối tượng nào không phải đăng ký kinh doanh?- Câu hỏi của chị Lan (Tp.HCM).

Đối tượng nào không phải đăng ký kinh doanh?

Tại Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP có quy định đối tượng không phải đăng ký kinh doanh bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại như sau:

(1) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

(2) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

(3) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

(4) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ;

(5) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

(6) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.

Đối tượng nào không phải đăng ký kinh doanh?

Đối tượng nào không phải đăng ký kinh doanh? (Hình từ Internet)

Cá nhân không được phép đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp nào?

Tại Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh như sau:

Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh
1. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
3. Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.

Như vậy, cá nhân không được phép đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp:

- Là người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự;

- Là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

- Là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù;

- Người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Đăng ký hộ kinh doanh ở đâu?

Tại Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định đăng ký hộ kinh doanh như sau:

Đăng ký hộ kinh doanh
1. Đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.
2. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;
b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
c) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
d) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
...

Như vây, cá nhân có thể đăng ký hộ kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.

Trân trọng!

Đăng ký kinh doanh
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký kinh doanh
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp báo cáo không đầy đủ nội dung theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi mở doanh nghiệp thì nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải tất cả các ngành nghề đều phải bắt buộc đăng ký kinh doanh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngành nghề không đăng ký kinh doanh có được xuất hóa đơn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có cần thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi mẫu dấu của công ty không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn liên thông đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có được quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện của doanh nghiệp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào không phải đăng ký kinh doanh?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân buôn bán dạo không được kinh doanh tại những địa điểm nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bãi giữ xe có phải đăng ký kinh doanh không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký kinh doanh
Lương Thị Tâm Như
742 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đăng ký kinh doanh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào