Ai là người lập hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động?

Cho hỏi: Ai là người lập hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động? Câu hỏi của chị Ngân (Bình Thuận)

Ai là người lập hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động?

Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định về hồ sơ bồi thường, trợ cấp như sau:

Hồ sơ bồi thường, trợ cấp
1. Đối với người lao động được hưởng chế độ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ gồm các tài liệu sau:
a) Biên bản điều tra tai nạn lao động, biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động của Đoàn điều tra tai nạn lao động c ấp cơ sở, cấp tỉnh, hoặc Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trung ương.
b) Biên bản giám định y khoa (văn bản xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động hoặc tỷ lệ tổn thương cơ thể do tai nạn lao động) hoặc biên bản xác định người lao động bị chết của cơ quan pháp y hoặc tuyên bố chết của tòa án đối với những trường hợp mất tích.
c) Quyết định bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động của người sử dụng lao động (theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).
d) Văn bản xác nhận bị tai nạn trên đường đi và về (nếu có), đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 5 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động. Nội dung văn bản xác nhận tham khảo theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
...

Theo đó, nguời sử dụng lao động phải có trách nhiệm lập hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động cho người lao động bị tai nạn lao động theo quy định của pháp luật.

Ai là người lập hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động?

Ai là người lập hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động? (Hình từ Internet)

Việc khai báo tai nạn lao động được thực hiện như thế nào?

Theo Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về việc khai báo tai nạn lao động được thực hiện như sau:

- Khi xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động thì người bị tai nạn hoặc người biết sự việc phải báo ngay cho người phụ trách trực tiếp, người sử dụng lao động biết để kịp thời có biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả xảy ra.

- Đối với các vụ tai nạn làm chết người hoặc làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm khai báo ngay với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nơi xảy ra tai nạn.

- Trường hợp tai nạn làm chết người thì phải đồng thời báo ngay cho cơ quan Công an cấp huyện.

- Đối với các vụ tai nạn xảy ra trong các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện khai báo theo quy định của luật chuyên ngành.

- Khi xảy ra tai nạn lao động làm chết người hoặc bị thương nặng đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động thì gia đình nạn nhân hoặc người phát hiện có trách nhiệm khai báo ngay với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn lao động để kịp thời có biện pháp xử lý.

Trường hợp xảy ra tai nạn lao động chết người, làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo ngay với cơ quan Công an cấp huyện và cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nơi xảy ra tai nạn để kịp thời có biện pháp xử lý.

Thời hạn hưởng trợ cấp tai nạn lao động là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định về thời hạn thực hiện bồi thường, trợ cấp cụ thể như sau:

Thời hạn thực hiện bồi thường, trợ cấp
1. Quyết định bồi thường, trợ cấp của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được hoàn tất trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản giám định của Hội đồng Giám định Y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động đối với những vụ tai nạn lao động nặng hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc cấp trung ương tổ chức cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động tại cơ sở đối với những vụ tai nạn lao động chết người.
2. Tiền bồi thường, trợ cấp phải được thanh toán một lần cho người lao động hoặc thân nhân của họ, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định bồi thường, trợ cấp.

Như vậy, theo quy định trên thì thời hạn hưởng trợ cấp tai nạn lao động cho người lao động phải được hoàn tất trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản giám định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Tiền hưởng trợ cấp tai nạn lao động phải được thanh toán một lần cho người lao động hoặc thân nhân của họ, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định hưởng trợ cấp.

Trân trọng!

Trợ cấp tai nạn lao động
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Trợ cấp tai nạn lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 03A-HSB quyết định về việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 03B-HSB quyết định về việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai là người lập hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trợ cấp tai nạn lao động
Nguyễn Trần Cao Kỵ
268 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trợ cấp tai nạn lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào