Thẻ tín dụng là gì? Làm thế nào để mở thẻ tín dụng?
Thẻ tín dụng là gì? Làm thế nào để mở thẻ tín dụng?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 19/2016/TT-NHNN có quy định thẻ tín dụng hay được gọi là credit card là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ.
Mặt khác, theo Điều 15 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, điểm b khoản 6 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN; sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-NHNN và Điều 16 Thông tư 19/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN; sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-NHNN.
Để mở thẻ tín dụng, chủ thể yêu cầu mở thẻ cần đáp ứng các điều kiện như sau:
[1] Đối tượng được mở thẻ tín dụng:
- Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức đủ điều kiện mở tài khoản thanh toán và là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam Chủ thẻ là tổ chức được ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân sử dụng thẻ của tổ chức đó hoặc cho phép cá nhân sử dụng thẻ phụ theo quy định tại Thông tư 19/2016/TT-NHNN.
- Không thuộc đối tượng không được cấp tín dụng quy định tại Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng 2010.
*Lưu ý: Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ thông qua được cha mẹ hoặc người giám hộ đủ điều kiện mở thẻ.
[2] Sử dụng tiền vay đúng mục đích và có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đúng hạn.
Trên thực tế, khi mở thẻ tín dụng đối với cá nhân, các ngân hàng hay tổ chức tín dụng sẽ căn cứ vào tiền lương; thời gian tham gia BHXH; công việc,... mà người yêu cầu đang làm theo hợp đồng lao động để xem xét quyết định mở thẻ cũng như xác định hạn mức thẻ tín dụng.
Ngoài ra, việc mở thẻ tín dụng sẽ được thực hiện thông qua hình thức hợp đồng. Trong đó, quy định nội dung phát hành, sử dụng thẻ và các văn bản thỏa thuận khác về việc cấp tín dụng giữa TCPHT với chủ thẻ.
Thẻ tín dụng là gì? Làm thế nào để mở thẻ tín dụng? (Hình từ Internet)
Hạn mức tối đa của thẻ tín dụng bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN quy định về hạn mức thẻ như sau:
Hạn mức thẻ
1. TCPHT thỏa thuận với chủ thẻ về hạn mức thanh toán, hạn mức chuyển khoản, hạn mức rút tiền mặt và các hạn mức khác trong việc sử dụng thẻ đối với chủ thẻ phù hợp với quy định tại Thông tư này, quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối và các quy định khác của pháp luật.
1a. Đối với hạn mức rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, một thẻ được rút số ngoại tệ tiền mặt tối đa tương đương 30 (ba mươi) triệu đồng Việt Nam trong một ngày.
2. Đối với thẻ trả trước vô danh, TCPHT quy định cụ thể các hạn mức số dư và hạn mức nạp thêm tiền vào thẻ, đảm bảo số dư trên một thẻ trả trước vô danh tại mọi thời Điểm không được quá 05 (năm) triệu đồng Việt Nam.
Theo đó, pháp luật hiện nay không quy định cụ thể hạn mức tối đa của thẻ tín dụng. Thay vào đó, hạn mức tối đa thẻ tín dụng được xác định theo thỏa thuận của TCPHT và chủ thẻ trong hợp đồng.
Ngoài hạn mức tối đa của thẻ tín dụng mà chủ thẻ được sử dụng, TCPHT còn thỏa thuận với chủ thẻ về các hạn mức như:hạn mức chuyển khoản, hạn mức rút tiền mặt và các hạn mức khác liên quan đến thẻ tín dụng.
Nguyên tắc sử dụng thẻ tín dụng như thế nào?
Căn cứ theo Điều 17 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-NHNN; được bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN, nguyên tắc sử dụng thẻ tín dụng được thực hiện như sau:
- Chủ thẻ phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết theo yêu cầu của TCPHT khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin mà mình cung cấp.
- Khi sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ được thấu chi, chủ thẻ phải sử dụng tiền đúng mục đích và thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho TCPHT các khoản tiền vay và lãi phát sinh từ việc sử dụng thẻ theo hợp đồng đã giao kết với TCPHT.
- Phạm vi sử dụng thẻ:
+ Thẻ tín dụng được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ; nạp, rút tiền mặt theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT
+ Thẻ tín dụng phát hành bằng phương thức điện tử không thực hiện rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, thanh toán quốc tế trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 10a Thông tư 19/2016/TT-NHNN.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Học sinh được nghỉ bao nhiêu ngày Tết 2025? Học kỳ 2 năm học 2024 - 2025 bắt đầu khi nào?
- Tên gọi Hà Nội có từ khi nào? Phía Bắc Thủ đô Hà Nội tiếp giáp với tỉnh thành nào?
- Còn bao nhiêu ngày thứ 2 nữa đến Tết 2025? Đếm ngược ngày Tết Âm lịch 2025?
- Trường công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được phép chuyển sang thuê đất thu tiền hằng năm để kinh doanh không?
- Từ 1/1/2025, tài liệu ôn luyện kiểm tra phục hồi điểm GPLX được đăng tải trên đâu?