Bị di chứng do bệnh phong có được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự?

Cho tôi hỏi, Bị di chứng do bệnh phong có được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự? Nhờ anh chị giải đáp.

Bị di chứng do bệnh phong có được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự?

Căn cứ quy định Mục 3 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về danh mục các bệnh được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:

Dưới đây là các bệnh được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự:

Như vậy, người nào có di chứng do bệnh phong thì có thể được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.

Các bệnh nào được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự?

Bị di chứng do bệnh phong có được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự? (Hình từ Internet)

Đối tượng nào không được đăng ký nghĩa vụ quân sự?

Căn cứ quy định Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:

Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Như vậy, công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;

- Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

Lưu ý: Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định ở trên thì công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Việc đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định khoản 2 Điều 17 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến như sau:

Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến
1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:
Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.
2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập:
a) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;
b) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.
....

Như vậy, việc đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập được quy định như sau:

- Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự;

Lưu ý: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;

- Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục;

- Sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới.

Lưu ý: Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Trân trọng!

Đăng ký nghĩa vụ quân sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký nghĩa vụ quân sự
Hỏi đáp Pháp luật
Phạm tội cướp giật tài sản đã được xóa án tích có được đăng ký nghĩa vụ quân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có quyền ra lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự? Hồ sơ đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu gồm có những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào phải đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng? Hồ sơ đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng gồm có những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Bị di chứng do bệnh phong có được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự trong năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp 10 loại bệnh được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đang bị phạt cải tạo không giam giữ có được đăng kí nghĩa vụ quân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người không đi học nhưng biết chữ có thể tham gia nghĩa vụ quân sự được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được đi nghĩa vụ quân sự lần 2 không? Tiêu chuẩn tuyển quân nghĩa vụ quân sự là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Trình độ văn hóa lớp mấy là được đăng ký đi nghĩa vụ quân sự?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký nghĩa vụ quân sự
Đinh Khắc Vỹ
309 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đăng ký nghĩa vụ quân sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào