Khi ghi nhãn hàng hóa có bắt buộc phải ghi nhãn phụ không?

Cho tôi hỏi để ghi nhãn hàng hóa có cần phải in thêm phần nhãn phụ không? ( Anh D- Hải Dương)

Quy định nhãn hàng hóa như thế nào?

Theo Điều 3 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định về nhãn hành hóa như sau:

Giải thích từ ngữ
1. Nhãn hàng hóa là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa hoặc trên các chất liệu khác được gắn trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa;
2. Ghi nhãn hàng hóa là thể hiện nội dung cơ bản, cần thiết về hàng hóa lên nhãn hàng hóa để người tiêu dùng nhận biết, làm căn cứ lựa chọn, tiêu thụ và sử dụng; để nhà sản xuất, kinh doanh, thông tin, quảng bá cho hàng hóa của mình và để các cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát;
3. Nhãn gốc của hàng hóa là nhãn thể hiện lần đầu do tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa gắn trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa;
4. Nhãn phụ là nhãn thể hiện những nội dung bắt buộc được dịch từ nhãn gốc của hàng hóa bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt và bổ sung những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt theo quy định của pháp luật Việt Nam mà nhãn gốc của hàng hóa còn thiếu;
....

Như vậy, nhãn hàng hóa là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình ảnh được dán,...thể hiện nội dung cơ bản, cần thiết về hàng hóa để người tiêu dùng nhận biết, làm căn cứ lựa chọn, tiêu thụ và sử dụng. Nhãn hàng hóa thường bao gồm hai phần nhãn gốc và nhãn phụ.

Khi ghi nhãn hàng hóa có bắt buộc phải ghi nhãn phụ không? (Hình từ Internet)

Nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa đối với hàng hóa đang lưu thông ở Việt Nam là gì?

Theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP quy định về nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa:

Nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa
1. Nhãn hàng hóa của các loại hàng hóa đang lưu thông tại Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng Việt:
a) Tên hàng hóa;
b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;
c) Xuất xứ hàng hóa.
Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này;
d) Các nội dung bắt buộc khác phải thể hiện trên nhãn theo tính chất của mỗi loại hàng hóa quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và quy định pháp luật liên quan.
Trường hợp hàng hóa có tính chất thuộc nhiều nhóm quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và chưa quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa căn cứ vào công dụng chính của hàng hóa tự xác định nhóm của hàng hóa để ghi các nội dung theo quy định tại điểm này.
Trường hợp do kích thước của hàng hóa không đủ để thể hiện tất cả các nội dung bắt buộc trên nhãn thì phải ghi những nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trên nhãn hàng hóa, những nội dung quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được ghi trong tài liệu kèm theo hàng hóa và trên nhãn phải chỉ ra nơi ghi các nội dung đó.
....

Như vậy, nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa bao gồm: tên hàng hóa, tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa, xuất xứ hàng hóa, nội dung bắt buộc thuộc tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo nghị định này và quy định pháp luật liên quan.

Ví dụ, nội dung bắt buộc đối với loại hàng hóa có tính chất thuộc nhóm thực phẩm bảo vệ sức khoẻ được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 111/2021/NĐ-CP như sau:

Khi ghi nhãn hàng hóa có bắt buộc phải ghi nhãn phụ không?

Theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định về ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa như sau:

Ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa
...
3. Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc.
....

Theo khoản 4 Điều 9 Nghị định 43/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 111/2021/NĐ-CP cũng quy định về trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa như sau:

Trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa
....
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam phải ghi nhãn theo quy định về nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa nhập khẩu tại Nghị định này.

Hay theo khoản 2 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 111/2021/NĐ-CP quy định nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa:

Nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa
....
2. Nhãn gốc của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng nước ngoài hoặc tiếng Việt khi làm thủ tục thông quan:
a) Tên hàng hóa;
b) Xuất xứ hàng hóa.
Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này;
c) Tên hoặc tên viết tắt của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài.
c1) Trường hợp trên nhãn gốc hàng hóa chưa thể hiện tên đầy đủ và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài thì các nội dung này phải thể hiện đầy đủ trong tài liệu kèm theo hàng hóa;
c2) Đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam có nhãn gốc tiếng nước ngoài theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này, sau khi thực hiện thủ tục thông quan và chuyển về kho lưu giữ, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải thực hiện việc bổ sung nhãn hàng hóa ghi bằng tiếng Việt theo quy định tại khoản 1 Điều này trước khi đưa hàng hóa vào lưu thông tại thị trường Việt Nam.
....

Như vậy, tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam phải ghi nhãn theo quy định về nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa nhập khẩu. Trong trường hợp nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thể hiện chưa đủ thì phải có nhãn phụ hàng hóa và bản gốc phải được giữ nguyên.

Chính vì thế, nhãn phụ hàng hóa chỉ bắt buộc đối với tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam.

Trân trọng!

Nhãn hàng hóa
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nhãn hàng hóa
Hỏi đáp Pháp luật
Nhãn hàng hóa thức ăn chăn nuôi có chứa kháng sinh cần thể hiện thông tin gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách ghi thành phần, thành phần định lượng hàng hóa năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Exp là gì? Quy định về cách ghi exp là gì trên nhãn hàng hóa?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhãn phụ là gì? Trường hợp nào hàng hóa phải dán thêm nhãn phụ?
Hỏi đáp Pháp luật
Vị trí dán nhãn hàng hóa khi có nhiều đơn vị hàng hóa nhỏ được đóng gói trong hộp lớn như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Định lượng của hàng hóa được ghi trên nhãn như thế nào? Đơn vị đo được dùng để ghi định lượng trên nhãn hàng hóa được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn sử dụng trên nhãn hàng hóa có được ghi theo ngày âm lịch hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bao bì thương phẩm là gì? Bao bì dùng để đựng hàng hóa bán lẻ có được xem là bao bì thương phẩm không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi ghi nhãn hàng hóa có bắt buộc phải ghi nhãn phụ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đề nghị chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn mới nhất hiện nay?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nhãn hàng hóa
Vũ Thị Lan Anh
1,455 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nhãn hàng hóa

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhãn hàng hóa

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản quy định về nhãn hàng hóa
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào