Những hình phạt nào được áp dụng với người dưới 18 tuổi phạm tội?

Xin hỏi: Những hình phạt nào được áp dụng với người dưới 18 tuổi phạm tội?- Câu hỏi của anh Sang (Bình Thuận).

Những hình phạt nào được áp dụng với người dưới 18 tuổi phạm tội?

Tại Điều 98 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về các hình phạt được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội như sau:

Các hình phạt được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ bị áp dụng một trong các hình phạt sau đây đối với mỗi tội phạm:
1. Cảnh cáo.
2. Phạt tiền.
3. Cải tạo không giam giữ.
4. Tù có thời hạn.

Như vậy, các hình phạt được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội bao gồm:

- Cảnh cáo.

- Phạt tiền.

- Cải tạo không giam giữ.

- Tù có thời hạn.

Lưu ý: Người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ bị áp dụng một trong các hình phạt kể trên.

Những hình phạt nào được áp dụng với người dưới 18 tuổi phạm tội?

Những hình phạt nào được áp dụng với người dưới 18 tuổi phạm tội? (Hình từ Internet)

Hình phạt cao nhất đối với người phạm tội dưới 18 tuổi là gì?

Tại Điều 101 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tù có thời hạn như sau:

Tù có thời hạn
Mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau:
1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;
2. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.

Như vậy, người dưới 18 tuổi phạm tội có thể bị áp dụng hình thức phạt cao nhất là:

- Hình phạt cao nhất đối với người phạm tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là không quá 18 năm tù;

- Hình phạt cao nhất đối với người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi là không quá 12 năm tù;

Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù được tha tù trước thời hạn trong trường hợp nào?

Tại Điều 106 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tha tù trước hạn có điều kiện như sau:

Tha tù trước hạn có điều kiện
1. Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù, nếu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 66 của Bộ luật này có thể được tha tù trước hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phạm tội lần đầu;
b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
c) Đã chấp hành được một phần ba thời hạn phạt tù;
d) Có nơi cư trú rõ ràng.
2. Việc tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 66 của Bộ luật này.

Tại khoản 2 Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tha tù trước thời hạn có điều kiện như sau:

Tha tù trước thời hạn có điều kiện
...
2. Không áp dụng quy định của Điều này đối với người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299 của Bộ luật này; người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương XIV của Bộ luật này do cố ý hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 248, 251 và 252 của Bộ luật này;
b) Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này.

Như vậy, người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù được tha tù trước thời hạn trong trường hợp sau:

- Phạm tội lần đầu;

- Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;

- Đã chấp hành được một phần ba thời hạn phạt tù;

- Có nơi cư trú rõ ràng.

Lưu ý: Không áp dụng việc tha tù trước thời hạn đối với:

- Người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương 13, Chương 26, Điều 299 Bộ luật Hình sự 2015; người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương 14 Bộ luật Hình sự 2015 do cố ý hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 248, 251 và 252 Bộ luật Hình sự 2015;

- Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp:

+ Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;

+ Người đủ 75 tuổi trở lên;

+ Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.

Trân trọng!

Truy cứu trách nhiệm hình sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Truy cứu trách nhiệm hình sự
Hỏi đáp Pháp luật
Đứng xem đá gà có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chế lời Quốc ca bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Truy cứu hình sự hành vi Môi giới cho người khác nhập cảnh để đưa ngư dân khai thác thủy sản trái phép ở ngoài vùng biển Việt Nam như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị quyết 04/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn truy cứu hình sự hành vi liên quan đến khai thác, mua bán, vận chuyển trái phép thủy sản?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên tắc xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn truy cứu trách nhiệm hình sự Tội vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy từ 18/6/2024? Cho ví dụ?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức xử phạt tội gian lận bảo hiểm xã hội năm 2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người được phục hồi danh dự là ai? Các hình thức phục hồi danh dự gồm những hình thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Buôn lậu vũ khí quân dụng bị phạt bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tội phạm khủng bố theo pháp luật hình sự hiện hành?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Truy cứu trách nhiệm hình sự
Lương Thị Tâm Như
1,698 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào