Luật tranh chấp đất đai mới nhất 2023 là luật nào?
Luật Tranh chấp đất đai mới nhất 2023 là luật nào?
Hiện nay không có Luật Tranh chấp đất đai. Các nội dung cơ bản về tranh chấp đất đai được quy định tại Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn Luật Đất đai.
Ngày 29/11/2013 Quốc hội ban hành Luật Đất đai 2013 với nhiều điểm mới so với Luật Đất đai 2003. Luật Đất đai 2013 có hiệu lực từ ngày 01/7/2014, gồm 14 Chương và 212 Điều. Tăng 07 Chương và 66 Điều so với Luật Đất đai 2003.
Đến tháng 07/2023, chưa có văn bản nào được ban hành nhằm thay thế cho Luật Đất đai 2013. Như vậy, trong năm 2023, Luật Đất đai 2013 vẫn có hiệu lực và được áp dụng cho đến khi có văn bản thay thế.
Luật tranh chấp đất đai mới nhất 2023 là luật nào? (Hình từ Internet)
Thời gian thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai là bao lâu?
Căn cứ Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai:
Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
...
3. Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai:
a) Hòa giải tranh chấp đất đai là không quá 45 ngày;
b) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là không quá 45 ngày;
c) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là không quá 60 ngày;
d) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là không quá 90 ngày;
đ) Cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai là không quá 30 ngày.
...
Như vậy, thời gian thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
- Không quá 30 ngày đối với cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai;
- Không quá 45 ngày đối với hòa giải tranh chấp đất đai;
- Không quá 45 ngày đối với giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Không quá 60 ngày đối với giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Không quá 90 ngày đối với giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Lưu ý: Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai sau khi hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã không thành?
Căn cứ Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai:
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Như vậy, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai sau khi hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã không thành bao gồm:
(1) Tòa án nhân dân
(2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
(3) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(4) Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tăng lương hưu 2025 cho những người nghỉ hưu theo Nghị định 75 đúng không?
- Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 của học sinh Long An?
- Xem lịch âm tháng 12 năm 2024: Đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Các trường hợp nào không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng?
- Xác định số ngày giường điều trị nội trú để thanh toán tiền giường bệnh như thế nào từ ngày 01/01/2025?