Khi nào hợp đồng lao động dưới 01 tháng bằng lời nói không có hiệu lực?

Cho hỏi: Khi nào hợp đồng lao động dưới 01 tháng bằng lời nói không có hiệu lực? Câu hỏi của anh Minh (Cần Thơ)

Khi nào hợp đồng lao động dưới 01 tháng bằng lời nói không có hiệu lực?

Căn cứ theo Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hình thức hợp đồng lao động cụ thể như sau:

Hình thức hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.

Như vậy, căn cứ theo quy định hiện hành, hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động dưới 01 tháng bằng lời nói. Tuy nhiên, đối với một số trường hợp sau đây thì hợp đồng lao động dưới 01 tháng bằng lời nói sẽ không có hiệu lực, bao gồm:

- Giao kết hợp đồng công việc theo mùa vụ, công việc nhất định. (theo khoản 2 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019). Cụ thể:

Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng người lao động.

- Giao kết hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi. (Tại điểm a khoản 1 Điều 145 Bộ luật Lao động 2019).

- Giao kết hợp đồng lao động với lao động là người giúp việc gia đình. (Theo khoản 1 Điều 162 Bộ luật Lao động 2019).

Khi nào hợp đồng lao động dưới 01 tháng bằng lời nói không có hiệu lực?

Khi nào hợp đồng lao động dưới 01 tháng bằng lời nói không có hiệu lực? (Hình từ Internet)

Khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động không được thực hiện hành vi nào?

Theo Điều 17 Bộ Luật Lao động 2019 quy định về việc khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động không được thực hiện hành vi sau đây:

- Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.

- Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.

- Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.

Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn làm việc từ đủ 01 tháng trở lên bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động như sau:

Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động
1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên; giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động; giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...

Theo đó, việc không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn làm việc từ đủ 01 tháng trở lên thì tùy vào số lượng người lao động bị vi phạm từ bao nhiêu người mà sẽ có mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.

Ngoài ra, buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động làm việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. (Theo khoản 3 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Lưu ý: Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Trân trọng!

Hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hợp đồng lao động
Hỏi đáp Pháp luật
HR là bộ phận gì? Bộ phận HR có quyền giao kết hợp đồng lao động hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Các chủ thể có quyền giao kết hợp đồng lao động? Việc giao kết hợp đồng lao động được tiến hành dựa trên những nguyên tắc nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng lao động là gì? Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng lao động thông qua phương tiện điện tử phải có những nội dung chủ yếu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Không thử việc khi giao kết hợp đồng lao động nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động có được tạm hoãn hợp đồng lao động khi đi nghĩa vụ quân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động có hợp đồng lao động xác định thời hạn có thể được xem là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Tạm hoãn hợp đồng lao động với người lao động nước ngoài có bị thu hồi giấy phép lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng 111 là hợp đồng gì? Điều kiện ký kết hợp đồng 111 hiện nay?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hợp đồng lao động
Nguyễn Trần Cao Kỵ
1,345 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào