Khi nào người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm?

Xin hỏi: Khi nào người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm?

Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm bao nhiêu tháng sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Tại Điều 53 Luật Việc làm 2013 có quy định về tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Tìm được việc làm;
c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
d) Hưởng lương hưu hằng tháng;
đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;
e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;
g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;
k) Chết;
l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;
n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
...

Như vậy, nếu người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng trong vòng 03 tháng liên tục sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Khi nào người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm?

Khi nào người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm? (Hình từ Internet)

Khi nào người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm?

Tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH có quy định về người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm khi thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

(1) Ốm đau nhưng không thuộc trường hợp bệnh phải điều trị dài ngày có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

(2) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

(3) Bị hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

(4) Cha, mẹ, vợ/chồng, con của người lao động chết; người lao động hoặc con của người lao động kết hôn có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Lưu ý: Trường hợp không trực tiếp đến trung tâm dịch vụ việc làm thì chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm, người lao động phải:

- Gửi thư bảo đảm hoặc

- Ủy quyền cho người khác nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ theo quy định đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày gửi ghi trên dấu bưu điện.

Trường hợp không thông báo tìm kiếm việc làm và bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp thì có được tiếp tục nhận trợ cấp thất nghiệp không?

Tại Điều 20 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có quy định về tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 53 Luật Việc làm nếu vẫn còn thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội mà tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.
...

Tại khoản 1 Điều 53 Luật Việc làm 2013 có quy định về tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
...

Như vậy, trường hợp không thông báo tìm kiếm việc làm và bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được tiếp tục nhận trợ cấp thất nghiệp nếu:

- Vẫn còn thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

- Tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng.

Trân trọng!

Hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hưởng trợ cấp thất nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu thông báo về việc không được hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ bao nhiêu tuổi trở lên không thông báo tình trạng việc làm vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo các bước nào 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo các bước nào 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đi nghĩa vụ quân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa tại TP HCM hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Nơi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh là ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có việc làm?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hưởng trợ cấp thất nghiệp
Lương Thị Tâm Như
560 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào