Bỏ cọc đấu giá biển số xe ô tô có bị phạt không?

Cho tôi hỏi hành vi bỏ cọc đấu giá biển số xe ô tô có bị phạt không? Mong được giải đáp!

Tiền cọc đấu giá biển số xe ô tô là bao nhiêu? Bỏ cọc đấu giá biển số xe ô tô có bị phạt không?

Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 39/2023/NĐ-CP quy định về điều kiện tham gia đấu giá biển số xe ô tô như sau:

Điều kiện đăng ký tham gia đấu giá
1. Thuộc đối tượng tham gia đấu giá theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này và nộp tiền đặt trước cho tổ chức đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết số 73/2022/QH15.
2. Tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực việc kê khai thông tin để đăng ký tham gia đấu giá.

Đồng thời căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 73/2022/QH15 quy định về giá khởi điểm, tiền đặt trước, bước giá, tiền thu được từ đấu giá biển số xe ô tô như sau:

Giá khởi điểm, tiền đặt trước, bước giá, tiền thu được từ đấu giá biển số xe ô tô
1. Giá khởi điểm của một biển số xe ô tô đưa ra đấu giá là 40.000.000 đồng.
2. Tiền đặt trước bằng giá khởi điểm của một biển số xe ô tô đưa ra đấu giá.
...

Theo đó, tiền cọc đấu giá biển số xe tô tô là 40.000.000 đồng.

Số tiền thu được từ đấu giá biển số xe ô tô sau khi trừ các khoản chi phí tổ chức đấu giá được nộp vào ngân sách trung ương.

Hiện nay, chưa có quy định pháp luật cụ thể quy định về chế tài phạt đối với hành vi bỏ cọc đấu giá biển số xe ô tô.

Bỏ cọc đấu giá biển số xe ô tô có bị phạt không?

Bỏ cọc đấu giá biển số xe ô tô có bị phạt không? (Hình từ Internet)

Trường hợp người tham gia đấu giá biển số xe ô tô không trúng đấu giá có lấy lại tiền cọc được không?

Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 39/2023/NĐ-CP quy định về tiền đặt trước khi tham gia đấu giá như sau:

Tiền đặt trước tham gia đấu giá
1. Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng kể từ khi đăng ký tham gia cho đến trước thời điểm tổ chức đấu giá 03 ngày. Trường hợp trúng đấu giá, tiền đặt trước được chuyển vào tài khoản chuyên thu của Bộ Công an để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
2. Việc xử lý tiền đặt trước trong các trường hợp cụ thể được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Đấu giá tài sản.

Đồng thời tại Điều 39 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước như sau:

Tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước
...
3. Người tham gia đấu giá có quyền từ chối tham gia cuộc đấu giá và được nhận lại tiền đặt trước trong trường hợp có thay đổi về giá khởi điểm, số lượng, chất lượng tài sản đã niêm yết, thông báo công khai; trường hợp khoản tiền đặt trước phát sinh lãi thì người tham gia đấu giá được nhận tiền lãi đó.
4. Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm trả lại khoản tiền đặt trước và thanh toán tiền lãi (nếu có) trong trường hợp người tham gia đấu giá không trúng đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá hoặc trong thời hạn khác do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
...

Theo đó, nếu người tham gia đấu giá không trúng đấu giá thì tiền đặt cọc trước tổ chức đấu giá phải có trách nhiệm trả lại cho người không trúng đấu giá trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đấu giá.

Kết quả trúng đấu giá biển số xe ô tô sẽ bị hủy trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Nghị định 39/2023/NĐ-CP quy định về trường hợp hủy kết quả đấu giá, thông báo kết quả đấu giá, văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá và người trúng đấu giá không xác nhận biên bản đấu giá như sau:

Trường hợp hủy kết quả đấu giá, thông báo kết quả đấu giá, văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá và người trúng đấu giá không xác nhận biên bản đấu giá
1. Kết quả đấu giá bị hủy trong các trường hợp quy định tại Luật Đấu giá tài sản.
...

Theo đó, kết quả trúng đấu giá sẽ bị hủy khi:

- Theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản và người trúng đấu giá về việc hủy kết quả đấu giá tài sản hoặc giữa người có tài sản đấu giá và người trúng đấu giá về việc hủy giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, trừ trường hợp gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;

- Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định của pháp luật về dân sự trong trường hợp người trúng đấu giá có hành vi vi phạm;

- Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản bị hủy bỏ;

- Người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên có hành vi thông đồng, móc nối, dìm giá trong quá trình tham gia đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;

- Theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp đấu giá tài sản nhà nước khi có một trong các căn cứ người có tài sản đấu giá có quyền hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chu Tường Vy
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào