Thế nào là tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự?

Cho anh hỏi thế nào là tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự? Câu hỏi của anh Bảo - Bình Dương.

Thế nào là tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự?

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự là hành vi sau đây:

- Cất giữ vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Nơi tàng trữ có thể là nơi ở, nơi làm việc, mang theo trong người, trong hành lý hoặc cất giấu bất kỳ ở một vị trí nào khác mà người phạm tội đã chọn.

- Không khai báo, giao nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có được vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự từ bất kỳ nguồn nào (ví dụ: cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, đào được, nhặt được).

Thế nào là tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự?

Thế nào là tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự? (Hình từ Internet)

Tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Căn cứ Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 106 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự như sau:

Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Vật phạm pháp có số lượng lớn hoặc có giá trị lớn;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
d) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc có giá trị rất lớn.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;
d) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, người có hành vi tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự với hình phạt từ tù từ 01 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Phạm tội do tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự có được đương nhiên xóa án tích không?

Tại Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về đương nhiên được xóa án tích như sau:

Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
....

Như vậy, do hành vi tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự không nằm trong các tội quy định tại Chương 13 và Chương 26 Bộ luật Hình sự 2015.

Cho nên, khi người phạm tội này đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định thì được đương nhiên được xóa án tích.

Trân trọng!

Vũ khí quân dụng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Vũ khí quân dụng
Hỏi đáp Pháp luật
Người được giao sử dụng vũ khí làm mất giấy phép sử dụng thì có bị xử phạt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Vũ khí quân dụng gồm những loại nào? Đối tượng nào được trang bị vũ khí quân dụng?
Hỏi đáp Pháp luật
Thế nào là tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan đầu mối quốc gia Việt Nam trong phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt gồm những cơ quan nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm mất vũ khí quân dụng thì bị xử lý vi phạm như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi mua bán súng quân dụng trái phép bị phạt bao nhiêu năm tù? Người dân có được sở hữu súng quân dụng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào được trang bị vũ khí quân dụng? Người thi hành nhiệm vụ độc lập được nổ súng vào đối tượng trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Những hoạt động nào được xem là phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt?
Hỏi đáp pháp luật
Vũ khí bao gồm những loại nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Sử dụng súng hơi bị xử lý như thế nào? Sử dụng súng hơi trái phép bị xử phạt như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vũ khí quân dụng
3,676 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Vũ khí quân dụng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào