Thiết bị báo cháy bằng âm thanh phải đảm bảo những yêu cầu gì? Những vị trí nào không cần lắp đầu báo cháy?

Xin hỏi: Thiết bị báo cháy bằng âm thanh phải đảm bảo những yêu cầu gì? Những vị trí nào không cần lắp đầu báo cháy? Câu hỏi của anh Hòa - Bình Phước

Thiết bị báo cháy bằng âm thanh phải đảm bảo những yêu cầu gì theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7568-14:2015?

Tại tiết 6.10.2 Tiểu mục 6.10 Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7568-14:2015 có quy định thiết bị báo cháy bằng âm thanh phải đảm bảo những yêu cầu sau:

(1) Phải cung cấp cảnh báo bằng âm thanh để báo cho tất cả dân cư trong tòa nhà biết về điều kiện báo cháy.

(2) Hệ thống báo cháy phải là một trong các hệ thống sau.

- Một hệ thống âm thanh dùng trường hợp khẩn cấp phù hợp với ISO 7240-19 được bắt đầu bằng FDAS; hoặc

- Các thiết bị báo cháy bằng âm thanh tuân theo TCVN 7568-3:2015 (ISO 7240-3) (có hoặc không có thông báo bằng lời).

(3) Khi một FDAS được kết nối với một hệ thống âm thanh dùng cho trường hợp khẩn cấp tuân theo ISO 7240-19 thì phải trang bị phương tiện làm dừng hoạt động để cho phép kiểm tra FDAS mà không bắt đầu vận hành hệ thống báo cháy.

(4) Khi áp dụng các thiết bị báo cháy bằng âm thanh tuân theo TCVN 7568-3 (ISO 7240-3), phải áp dụng các yêu cầu sau:

- Tín hiệu sơ tán phải phát ra đồng thời khắp tòa nhà;

- Các tín hiệu báo cháy phải nghe thấy rõ ở tất cả các địa điểm được quy định trong ISO 7240-19;

- Mức áp suất âm thanh thang A trong các pha ‘bật’ (ON) của tín hiệu báo cháy được đo với đường đặc tính đo thời gian F (nhanh) (xem IEC 61672-1) phải tuân theo quy định sau:

+ Các yêu cầu của ISO 8201;

+ Vượt quá mức áp suất âm thanh của môi trường xung quanh ít nhất là 10dBA, được tính toán trung bình trong khoảng thời gian 60 s với mức áp suất của môi trường xung quanh không nhỏ hơn 65dBA và không lớn hơn 105 dBA. Các giá trị này phải được xác định phù hợp với IEC 61672-1.

(5) Nếu tín hiệu báo cháy bằng âm thanh được dự định sử dụng để đánh thức dân cư đang ngủ thì mức áp suất âm thanh thang A nhỏ nhất của tín hiệu phải là 75 dBA tại đầu giường, với tất cả các cửa ra vào được đóng.

(6) Khi dân cư như các bệnh nhân trong các khu của bệnh viện không thể chịu được sự căng thẳng (stress) có thể do các tiếng ồn lớn thì mức áp suất âm thanh và nội dung thông báo phải được bố trí để đưa ra cảnh báo cho các nhân viên của bệnh viện và giảm tới mức tối thiểu sự khủng hoảng về tinh thần cho các bệnh nhân.

Thiết bị báo cháy bằng âm thanh phải đảm bảo những yêu cầu gì? Những vị trí nào không cần lắp đầu báo cháy?

Thiết bị báo cháy bằng âm thanh phải đảm bảo những yêu cầu gì? Những vị trí nào không cần lắp đầu báo cháy? (Hình từ Internet)

Những vị trí nào không cần lắp đầu báo cháy?

Tại tiết 6.7.3 Tiểu mục 6.7 Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7568-14:2015 có quy định các vị trí không cần lắp đầu báo cháy bao gồm:

- Các nút không kín - khe hở trên cả hai mặt bên dẫn vào các khu vực được bảo vệ, với điều kiện là chúng có diện tích tiết diện nhỏ hơn 3,5 m2 không chứa thiết bị điện và không được sử dụng để cất giữ hàng hóa hoặc dùng làm lối vào các tủ và không được sử dụng làm nhà vệ sinh.

- Các không gian bi che kín - như sau:

+ Chiều cao nhỏ hơn 800 mm, không chứa hệ thống điện chiếu sáng và thiết bị năng lượng và không được sử dụng làm kho.

+ Không có lối vào và được cách ly đám cháy với khả năng chống cháy ở mức nhỏ nhất là 60 min.

+ Không có lối vào và có chiều cao nhỏ hơn 350 mm với bất cứ cấu trúc nào, và.

+ Có dung tích nhỏ hơn 3 m3 không chứa hệ thống điện chiếu sáng và thiết bị năng lượng và không được sử dụng làm kho.

- Các khu vực có mái che hở - các hiên, ban công, hàng cột, đường cho người đi bộ có mái che, mặt bên hở, các khu vực có mái chia ra và các khu vực tương tự và không được dùng làm cho các kho chứa hàng hoặc nơi đỗ xe.

- Các tủ chứa đồ dùng đun nước - nếu chỉ sử dụng để chứa đồ dùng đun nước và có dung tích không vượt quá 3 m3.

- Các ống xả - trong các đường ống xả ra từ các nhà vệ sinh hoặc các phòng chứa các phương tiện là máy giặt.

- Các khu vực được bảo vệ bằng một hệ thống sprinkler.

- Các không gian vệ sinh - bất cứ buồng vệ sinh chứa nước, hoặc ngách có buồng tắm và gương sen hoặc phòng tắm nào có diện tích sàn nhỏ hơn 3,5 m2 và khe hở cách một khu vực được bảo vệ.

- Các cửa trên mái nhà - như sau:

+ Có một lỗ trên trần có diện tích nhỏ hơn 1,5 m2 và không sử dụng để thông gió.

+ Được lắp đặt trên các khu vực không yêu cầu phải phát hiện (như các không gian vệ sinh).

+ Có diện tích nhỏ hơn 4,0 m2, có một chiều cao hốc tường không lớn hơn 800mm và không dùng để thông gió.

+ Có một lỗ trên trần có diện tích nhỏ hơn 0,15 m2 (bất kể được dùng để thông gió hay không).

- Các tổng đài hoặc tư bảng điện - bất cứ các tổng đài hoặc tư bảng điện nào không đặt trong hốc tường hoặc đứng tự do hoặc các tổng đài hay tư bảng điện hình khối được bảo vệ bằng các đầu báo cháy này được lắp đặt trong khu vực có chứa các tổng đài hoặc tư bảng điện này.

Hộp nút ấn báo cháy phải được lắp đặt ở chiều cao bao nhiêu mét?

Tại tiểu mục 6.9 Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7568-14:2015 có quy định tiêu chuẩn về thiết bị khởi động điều kiện báo cháy bằng tay như sau:

Khởi động điều kiện báo cháy bằng tay
6.9.1 Phải lắp đặt một hộp nút ấn báo cháy tuân theo TCVN 7568-11 (ISO 7240-11) ở một vị trí có thể nhìn thấy rõ và tiếp cận được dễ dàng liền kề với mỗi lối ra từ mỗi sàn của tòa nhà.
6.9.2 Khi lắp đặt hộp nút ấn báo cháy ở bên ngoài cửa ra thì có thể kết nối hộp nút ấn báo cháy này với vùng phát hiện gắn liền với sân của tòa nhà.
6.9.3 Quãng đường di chuyển lớn nhất tới bất cứ hộp nút ấn báo cháy nào cũng không được vượt quá 45 m.
6.9.4 Hộp nút ấn báo cháy phải được lắp đặt ở chiều cao (1,4 ± 0,2) m tính từ mặt đường đi lại và có một không gian trống dạng nửa đường tròn bán kính 0,6m xung quanh mặt trước của hộp nút ấn báo cháy.

Như vậy, hộp nút ấn báo cháy phải được lắp đặt ở chiều cao (1,4 ± 0,2) m tính từ mặt đường đi lại.

Trân trọng!

Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia
Hỏi đáp Pháp luật
Bảo dưỡng thường xuyên đường thủy nội địa được quy định thế nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11392 : 2017?
Hỏi đáp Pháp luật
Yêu cầu chung về vệ sinh thực phẩm để kiểm soát ký sinh trùng theo TCVN 12379:2018?
Hỏi đáp Pháp luật
Vật liệu và thuốc thử vắc xin phòng bệnh dại trên chó theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8685-31:2019?
Hỏi đáp Pháp luật
Cấu trúc mã định danh trang thiết bị y tế theo TCVN 13996:2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Yêu cầu truy xuất nguồn gốc đối với chuỗi cung ứng sản phẩm dược mỹ phẩm theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13989 : 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy trình lấy mẫu và kiểm soát chất lượng đối với gia vị và thảo mộc dùng trong các sản phẩm thịt chế biến như thế nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11926:2017?
Hỏi đáp Pháp luật
Yêu cầu kỹ thuật của đèn cài mũ an toàn mỏ theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6472:1999?
Hỏi đáp Pháp luật
Các yêu cầu về cảm quan và hình dạng bên ngoài của da nguyên liệu được quy định như thế nào theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5365:1991?
Hỏi đáp Pháp luật
Xuất bản phẩm thông tin được phân loại theo các dấu hiệu nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4523:2009?
Hỏi đáp Pháp luật
Phương tiện bảo vệ cá nhân gồm những gì theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7547:2005?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia
Lương Thị Tâm Như
1,089 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào