Người ủy quyền chết thì giấy ủy quyền còn hiệu lực không?

Cho hỏi: Người ủy quyền chết thì giấy ủy quyền còn hiệu lực không? Câu hỏi của anh Nhiên (Lâm Đồng)

Người ủy quyền chết thì giấy ủy quyền còn hiệu lực không?

Đầu tiên, tại Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự cụ thể như sau:

Giao dịch dân sự
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Đồng thời, tại Điều 372 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc căn cứ chấm dứt nghĩa vụ cụ thể như sau:

Căn cứ chấm dứt nghĩa vụ
Nghĩa vụ chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được hoàn thành;
2. Theo thỏa thuận của các bên;
3. Bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ;
4. Nghĩa vụ được thay thế bằng nghĩa vụ khác;
5. Nghĩa vụ được bù trừ;
6. Bên có quyền và bên có nghĩa vụ hòa nhập làm một;
7. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ đã hết;
8. Bên có nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại mà nghĩa vụ phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
9. Bên có quyền là cá nhân chết mà quyền yêu cầu không thuộc di sản thừa kế hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại mà quyền yêu cầu không được chuyển giao cho pháp nhân khác;
10. Vật đặc định là đối tượng của nghĩa vụ không còn và được thay thế bằng nghĩa vụ khác;
11. Trường hợp khác do luật quy định.

Như vậy, theo quy định trên thì có thể hiểu giấy ủy quyền cũng là một hình thức thể hiện của giao dịch dân sự.

Mặt khác, tại Điều 372 Bộ luật Dân sự 2015 đã nêu ở trên thì khi một trong các bên giao kết hợp đồng chết thì nghĩa vụ mà người đó khi giao kết giao dịch dân sự cũng sẽ chấm dứt.

Từ những phân tích trên có thể khẳng định nếu người ủy quyền chết thì mọi nghĩa vụ của hai bên đều sẽ không còn có hiệu lực và giấy ủy quyền sẽ đương nhiên bị chấm dứt trong trường hợp này

Người ủy quyền chết thì giấy ủy quyền còn hiệu lực không?

Người ủy quyền chết thì giấy ủy quyền còn hiệu lực không? (Hình từ Internet)

Giấy ủy quyền hết hiệu lực khi nào?

Đầu tiên tại Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu cụ thể như sau:

Giao dịch dân sự vô hiệu
Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.

Dẫn chiếu đến Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự cụ thể như sau:

Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Như vậy, từ những quy định trên thì giấy ủy quyền hết hiệu lực khi không đáp ứng được một trong các điều kiện dưới đây:

- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập.

- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện.

- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Ngoài ra, nếu không đáp ứng điều kiện tại Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015 khi không vi phạm những điều cấm, trái đạo đức xã hội thì việc ủy quyền cũng sẽ bị vô hiệu.

Giấy ủy quyền có bắt buộc phải công chứng không?

Theo điểm d khoản 4 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục chứng thực chữ ký như sau:

Thủ tục chứng thực chữ ký
...
4. Thủ tục chứng thực chữ ký quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này cũng được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
...
Chứng thực chữ ký trong giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.

Theo đó, hiện nay tại Luật Công chứng 2014 không quy định về trường hợp công chứng giấy ủy quyền hay không mà chỉ đề cập tới việc công chứng ủy quyền.

Mặt khác, giấy ủy quyền được sử dụng cho trường hợp đơn giản. Đối với những trường hợp phức tạp thì các bên sẽ lựa chọn hợp đồng ủy quyền. Do vậy, giấy ủy quyền không bắt buộc phải công chứng.

Tuy nhiên, giấy ủy quyền được chứng thực chữ ký trong trường hợp không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường, không liên quan đến chuyển quyền sở hữu tài sản, sử dụng bất động sản.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Ủy quyền
Nguyễn Trần Cao Kỵ
6,850 lượt xem
Ủy quyền
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Ủy quyền
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/7/2025, văn bản ủy quyền nhận lương hưu chỉ có hiệu lực tối đa là 12 tháng kể từ ngày lập?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy ủy quyền có phải là văn bản hành chính không? Mẫu Giấy ủy quyền viết tay đầy đủ mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy ủy quyền công ty cho cá nhân mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy ủy quyền vay vốn ngân hàng mới nhất 2024? Nhu cầu vay vốn nào không được Ngân hàng cho vay?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy ủy quyền ký thỏa thuận quốc tế nhân danh Nhà nước, Chính phủ do ai cấp?
Hỏi đáp Pháp luật
Người ủy quyền chết thì giấy ủy quyền còn hiệu lực không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy ủy quyền khiếu nại chuẩn pháp lý mới nhất 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty có được đại diện nhận ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho nhiều người được không?
Hỏi đáp pháp luật
Hợp đồng ủy quyền có còn hiệu lực khi một bên chết không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chưa đủ 18 tuổi có thể đại diện theo ủy quyền không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Ủy quyền có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào