Dự kiến bổ sung điều kiện niên hạn của xe sát hạch?

Xin hỏi: Theo dự thảo mới thì dự kiến bổ sung điều kiện niên hạn của xe sát hạch là bao nhiêu năm?- Câu hỏi của anh Tiến (Tp.HCM).

Dự kiến bổ sung điều kiện niên hạn của xe sát hạch?

Tại điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị định 65/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 8 Điều 1 Nghị định 138/2018/NĐ-CP có quy định về xe sát hạch như sau:

Điều kiện về cơ sở vật chất
1. Điều kiện chung
...
c) Xe cơ giới dùng để sát hạch:
c) Số lượng xe cơ giới dùng để sát hạch: Sát hạch lái xe trong hình hạng A1, B1, B2 và C tối thiểu mỗi hạng 02 xe, các hạng khác tối thiểu mỗi hạng 01 xe và không được sử dụng vào mục đích kinh doanh khác; sát hạch lái xe trên đường tối thiểu mỗi hạng 01 xe. Xe sát hạch lái xe thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân có trung tâm sát hạch lái xe.
....

Tại khoản 10 Điều 1 Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 65/2016/NĐ-CP và Nghị định 10/2020/NĐ-CP có đề xuất về niên hạn của xe sát hạch như sau:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe và dịch vụ sát hạch lái xe (đã được sửa đổi tại Nghị định số 138/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018, Nghị định số 70/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2022) như sau:
...
10. Sửa đổi điểm c và điểm g khoản 1 Điều 18 (được sửa đổi tại điểm a và điểm b khoản 8 Điều 1 Nghị định số 138/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018) như sau:
a) Sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 18 (được sửa đổi tại điểm a khoản 8 Điều 1 Nghị định số 138/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018) như sau:
“c) Số lượng xe cơ giới dùng để sát hạch: Sát hạch lái xe trong hình hạng A1, B1, B2 và C tối thiểu mỗi hạng 02 xe, các hạng khác tối thiểu mỗi hạng 01 xe và không được sử dụng vào mục đích kinh doanh khác; sát hạch lái xe trên đường tối thiểu mỗi hạng 01 xe. Xe sát hạch lái xe thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân có trung tâm sát hạch lái xe. Xe sát hạch lái xe hạng B1, B2 và FB có niên hạn không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất); xe sát hạch lái xe hạng C, FC, D, E, FD và FE có niên hạn theo quy định tại Nghị định số 95/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người;
...

Như vậy, theo dự thảo mới có đề xuất thì niên hạn của xe sát hạch được bổ sung như sau:

- Xe sát hạch lái xe hạng B1, B2 và FB có niên hạn không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất);

- Xe sát hạch lái xe hạng C, FC, D, E, FD và FE có niên hạn:

+ Không quá 25 năm đối với xe ô tô chở hàng.

+ Không quá 20 năm đối với xe ô tô chở người.

+ Không quá 17 năm đối với xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe ô tô chở người trước ngày 01/1/2002.

Dự kiến bổ sung điều kiện niên hạn của xe sát hạch?

Dự kiến bổ sung điều kiện niên hạn của xe sát hạch? (Hình từ Internet)

Dự kiến sẽ bổ sung điều kiện niên hạn của xe tập lái?

Tại điểm d khoản 2 Điều 6 Nghị định 65/2016/NĐ-CP có quy định về điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật như sau:

Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật
...
2. Xe tập lái
....
d) Ô tô tải sử dụng để dạy lái xe các hạng B1, B2 phải có trọng tải từ 1.000 kg trở lên với số lượng không quá 30% tổng số xe tập lái cùng hạng của cơ sở đào tạo;
....

Tại khoản 2 Điều 1 Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 65/2016/NĐ-CP và Nghị định 10/2020/NĐ-CP có đề xuất về niên hạn của xe tập lái như sau:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe và dịch vụ sát hạch lái xe (đã được sửa đổi tại Nghị định số 138/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018, Nghị định số 70/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2022) như sau:
...
2. Sửa đổi khoản 1 và khoản 2 Điều 6 (được sửa đổi tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định số 138/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 và khoản 2 Điều 2 Nghị định số 70/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2022) như sau:
...
b) Sửa đổi khoản 2 Điều 6 (khoản 2 Điều 2 Nghị định số 70/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2022) như sau:
2. Xe tập lái
a) Có xe tập lái các hạng thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cơ sở đào tạo lái xe; được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái; trường hợp cơ sở đào tạo có dịch vụ sát hạch lái xe, căn cứ thời gian sử dụng xe sát hạch vào mục đích sát hạch, được phép sử dụng xe sát hạch để vừa thực hiện sát hạch lái xe, vừa đào tạo lái xe nhưng số lượng xe sát hạch dùng để tính lưu lượng đào tạo không quá 50% số xe sát hạch sử dụng để dạy thực hành lái xe;
b) Ô tô tải sử dụng để dạy lái xe các hạng B1, B2 phải có trọng tải từ 1.000 kg trở lên với số lượng không quá 30% tổng số xe tập lái cùng hạng của cơ sở đào tạo. Xe tập lái hạng B1, B2 và FB có niên hạn không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất); xe tập lái hạng C, FC, D, E, FD và FE có niên hạn theo quy định tại Nghị định số 95/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người.

Như vậy, dự kiến xe tập lái các bằng lái xe hạng B1, B2 và FB sẽ có niên hạn không quá 20 năm kể từ năm sản xuất.

Xe tập lái các bằng lái xe hạng C, FC, D, E, FD và FE có niên hạn theo quy định tại Nghị định 95/2009/NĐ-CP. Cụ thể:

- Không quá 25 năm đối với xe ô tô chở hàng.

- Không quá 20 năm đối với xe ô tô chở người.

- Không quá 17 năm đối với xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe ô tô chở người trước ngày 01/1/2002.

Thời điểm tính niên hạn sử dụng của xe ô tô hiện nay là thời điểm nào?

Tại Điều 5 Nghị định 95/2009/NĐ-CP có quy định về thời điểm tính niên hạn sử dụng của xe như sau:

Thời điểm tính niên hạn sử dụng
1. Niên hạn sử dụng của xe ô tô được tính bắt đầu từ năm sản xuất xe.
2. Một số trường hợp đặc biệt khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép, niên hạn sử dụng được tính từ năm đăng ký xe ô tô lần đầu.

Như vậy, thời điểm tính niên hạn sử dụng của xe ô tô hiện nay là thời điểm bắt đầu từ năm sản xuất xe. Tuy nhiên niên hạn sử dụng có thể được tính từ năm đăng ký xe ô tô lần đầu trong trường hợp đặc biệt và Thủ tướng Chính phủ cho phép

Lưu ý: Niên hạn sử dụng trên không áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân sử dụng xe ô tô tham gia giao thông trên đường bộ, trừ:

- Xe ô tô của quân đội, công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh;

- Xe ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái);

- Xe ô tô chuyên dùng (xe ô tô có kết cấu và trang bị để thực hiện một chức năng, công dụng đặc biệt), rơ moóc, sơ mi rơ moóc.

Trân trọng!

Sát hạch lái xe
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Sát hạch lái xe
Hỏi đáp Pháp luật
Mức thu phí thi sát hạch lái xe năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Bổ sung quy định Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe bị thu hồi từ 01/6/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Dự kiến bổ sung điều kiện niên hạn của xe sát hạch?
Hỏi đáp Pháp luật
Chấn chỉnh hoạt động đào tạo sát hạch cấp giấy phép lái xe?
Hỏi đáp Pháp luật
Hối lộ trong sát hạch lái xe ô tô bị áp dụng hình phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ 600 câu hỏi dùng để sát hạch lái xe cơ giới đường bộ áp dụng năm 2023?
Hỏi đáp pháp luật
Bị phạt bao nhiêu tiền khi không bố trí giáo viên ngồi cạnh lúc học viên thực hành lái xe?
Hỏi đáp pháp luật
Khi đang thi sát hạch giấy phép lái xe ô tô có được phép mang theo điện thoại không?
Hỏi đáp pháp luật
Thi lại bằng lái xe máy có cần phải thi lại phần lý thuyết đã đạt trước đó hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Phí sát hạch lái xe đối với thi sát hạch lái xe mô tô trong Công an nhân dân năm 2017
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Sát hạch lái xe
Lương Thị Tâm Như
838 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào