Người lao động nào được công đoàn cấp trên hỗ trợ khi bị tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động do công ty bị cắt giảm đơn hàng?

Cho tôi hỏi Người lao động nào được công đoàn cấp trên hỗ trợ khi bị tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động do công ty bị cắt giảm đơn hàng?(Câu hỏi của chị Linh - Bình Dương)

Bị tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương có được công đoàn cấp trên hỗ trợ?

Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Quyết định 6696/QĐ-TLĐ năm 2023 được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Quyết định 7785/QĐ-TLĐ năm 2023 quy định về đối tượng hỗ trợ bị tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng như sau:

Đối tượng hỗ trợ
Đoàn viên, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn trước ngày 01 tháng 4 năm 2023 bị tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng.

Ngoài ra theo quy định Điều 11 Quyết định 6696/QĐ-TLĐ năm 2023 được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Quyết định 7785/QĐ-TLĐ năm 2023 quy định về điều kiện hỗ trợ người lao động bị tạm hoãn thực hiện hợp đồng do doanh nghiệp cắt giảm đơn hàng như:

Điều kiện hỗ trợ
Đoàn viên, người lao động quy định tại Điều 10 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau:
1. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động từ 30 ngày liên tục trở lên do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng (trừ trường hợp đoàn viên, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương vì lý do cá nhân).
2. Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 4 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023.
2. Thời gian bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 4 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023.

Theo quy định Điều 12 Quyết định 6696/QĐ-TLĐ năm 2023 có quy định như sau:

Mức hỗ trợ và phương thức chi trả
1. Mức hỗ trợ
a) Người lao động là đoàn viên; người lao động không là đoàn viên nhưng là nữ từ đủ 35 tuổi trở lên, là nữ đang mang thai, người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6 tuổi (chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em): 2.000.000 đồng/người.
b) Người lao động không là đoàn viên: 1.400.000 đồng/người.
2. Phương thức chi trả: Trả 01 lần, bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.

Thông qua các căn cứ trên, người lao động bị tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động và nghỉ việc không hưởng lương vẫn được công đoàn cấp trên hỗ trợ nếu đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:

- Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động và nghỉ việc không hưởng lương từ 30 ngày liên tục trở lên do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng và diễn ra trong khoản thời gian từ ngày 01/04/2023 đến hết ngày 31/12/2023.

(không áp dụng với trường hợp người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương vì lý do cá nhân)

- Thời gian bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động và nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01/04/2023 đến hết ngày 31/12/2023.

- Có đóng kinh phí công đoàn trước ngày 01/04/2023.

*Mức hỗ trợ cho trường hợp này được quy định như sau:

Đối tượng

Mức hỗ trợ

- Người lao động là đoàn viên.

- Người lao động không là đoàn viên nhưng là nữ từ đủ 35 tuổi trở lên, là nữ mang thai.

- Người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6 tuổi.


2.000.000 đồng/người.

(chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em)

Người lao động không là đoàn viên

1.400.000 đồng/người.

Người lao động bị tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương có được công đoàn cấp trên hỗ trợ?

Người lao động nào được công đoàn cấp trên hỗ trợ do tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương? (Hình từ Internet)

Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 30 Bộ luật Lao động 2019, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động được thực hiện trong các trường hợp như sau:

[1] Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.

[2] Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

[3] Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc.

[4] Lao động nữ mang thai có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

[5] Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

[6] Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

[7] Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;

[8] Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.

Trường hợp nào người lao động được quyền đơn phương tạm hoãn hợp đồng lao động?

Theo quy định Điều 138 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai
1. Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
2. Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Thông qua căn cứ trên, người lao động được quyền đơn phương tạm hoãn hợp đồng lao động khi thuộc trường hợp là lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

Trường hợp này, người lao động phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền.

Trân trọng!

Hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hợp đồng lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Không thử việc khi giao kết hợp đồng lao động nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động có được tạm hoãn hợp đồng lao động khi đi nghĩa vụ quân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động có hợp đồng lao động xác định thời hạn có thể được xem là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Tạm hoãn hợp đồng lao động với người lao động nước ngoài có bị thu hồi giấy phép lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng 111 là hợp đồng gì? Điều kiện ký kết hợp đồng 111 hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai là người ký hợp đồng lao động với giám đốc công ty TNHH 2 thành viên?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc phải ký hợp đồng lao động với giám đốc công ty cổ phần hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xác nhận hạnh kiểm ở nơi tạm trú được không? Người lao động phải cung cấp thông tin gì khi ký hợp đồng lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng hình thức nào đối với người chưa đủ 15 tuổi?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hợp đồng lao động
Dương Thanh Trúc
476 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hợp đồng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hợp đồng lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Click để xem trọn bộ văn bản về chế độ thai sản năm 2024 Trọn bộ 10 văn bản về hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về chế độ ốm đau mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào