Có được từ chối bảo hành hàng hóa cho người tiêu dùng khi đã ủy quyền cho người khác thực hiện bảo hành không?

Xin hỏi: Có được từ chối bảo hành hàng hóa cho người tiêu dùng khi đã ủy quyền cho người khác thực hiện việc bảo hành không?- Câu hỏi của anh Tân (Đà Nẵng).

Có được từ chối bảo hành hàng hóa cho người tiêu dùng khi đã ủy quyền cho người khác thực hiện bảo hành không?

Tại Điều 21 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 có quy định về trách nhiệm bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện như sau:

Trách nhiệm bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện
Hàng hóa, linh kiện, phụ kiện được bảo hành theo thỏa thuận của các bên hoặc bắt buộc bảo hành theo quy định của pháp luật. Trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện được bảo hành, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa có trách nhiệm:
1. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện do mình cung cấp;
2. Cung cấp cho người tiêu dùng giấy tiếp nhận bảo hành, trong đó ghi rõ thời gian thực hiện bảo hành. Thời gian thực hiện bảo hành không tính vào thời hạn bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện. Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa thay thế linh kiện, phụ kiện hoặc đổi hàng hóa mới thì thời hạn bảo hành linh kiện, phụ kiện hoặc hàng hóa đó được tính từ thời điểm thay thế linh kiện, phụ kiện hoặc đổi hàng hóa mới;
3. Cung cấp cho người tiêu dùng hàng hóa, linh kiện, phụ kiện tương tự để sử dụng tạm thời hoặc có hình thức giải quyết khác được người tiêu dùng chấp nhận trong thời gian thực hiện bảo hành;
4. Đổi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện mới tương tự hoặc thu hồi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện và trả lại tiền cho người tiêu dùng trong trường hợp hết thời gian thực hiện bảo hành mà không sửa chữa được hoặc không khắc phục được lỗi.
5. Đổi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện mới tương tự hoặc thu hồi hàng hóa và trả lại tiền cho người tiêu dùng trong trường hợp đã thực hiện bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện từ ba lần trở lên trong thời hạn bảo hành mà vẫn không khắc phục được lỗi;
6. Chịu chi phí sửa chữa, vận chuyển hàng hóa, linh kiện, phụ kiện đến nơi bảo hành và từ nơi bảo hành đến nơi cư trú của người tiêu dùng;
7. Chịu trách nhiệm về việc bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện cho người tiêu dùng cả trong trường hợp ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc bảo hành.

Như vậy, trường hợp đã ủy quyền cho người khác thực hiện bảo hành thì tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa vẫn phải chịu trách nhiệm và không được từ chối bảo hành về hàng hóa, linh kiện do mình cung cấp cho người tiêu dùng.

Lưu ý: Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 có hiệu lực đến hết 31/12/2023.

Có được từ chối bảo hành hàng hóa cho người tiêu dùng khi đã ủy quyền cho người khác thực hiện bảo hành không?

Có được từ chối bảo hành hàng hóa cho người tiêu dùng khi đã ủy quyền cho người khác thực hiện bảo hành không? (Hình từ Internet)

Từ chối trách nhiệm bảo hành hàng hóa do đã ủy quyền cho người khác thực hiện bảo hành bị phạt bao nhiêu?

Tại khoản 1 Điều 56 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm về trách nhiệm bảo hành hàng hóa như sau:

Hành vi vi phạm về trách nhiệm bảo hành hàng hóa
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa bảo hành có giá trị dưới 20.000.000 đồng:
...
d) Không đổi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện mới tương tự hoặc thu hồi hàng hóa và trả lại tiền cho người tiêu dùng trong trường hợp đã thực hiện bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện từ 03 lần trở lên trong thời hạn bảo hành mà vẫn không khắc phục được lỗi;
đ) Không trả chi phí sửa chữa, vận chuyển hàng hóa, linh kiện, phụ kiện đến nơi bảo hành và từ nơi bảo hành đến nơi cư trú của người tiêu dùng;
e) Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện đã cam kết với người tiêu dùng;
g) Từ chối trách nhiệm về việc bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện cho người tiêu dùng trong trường hợp đã ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc bảo hành.
...
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 2.000.000.000 đồng trở lên.

Tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền như sau:

Quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
...
4. Mức phạt tiền:
...
b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 68, Điều 70, khoản 6, 7, 8, 9 Điều 73 và khoản 6, 7, 8 Điều 77 của Nghị định này. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.

Như vậy, hành vi từ chối bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện cho người tiêu dùng do đã ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc bảo hành sẽ có mức phạt tiền:

- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị dưới 20.000.000 đồng.

- Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

- Từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng

- Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

- Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

- Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng.

- Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 2.000.000.000 đồng trở lên.

Mức phạt tiền trên được áp dụng đối với hành vi vi phạm của cá nhân. Đối với tổ chức có hành vi từ chối bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện cho người tiêu dùng do đã ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thì bị phạt tiền gấp 2 lần đối với cá nhân.

Phí vận chuyển sửa chữa hàng hóa trong thời hạn bảo hành sẽ do ai chịu chi phí?

Tại Điều 448 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định sửa chữa vật trong thời hạn bảo hành như sau:

Sửa chữa vật trong thời hạn bảo hành
1. Bên bán phải sửa chữa vật và bảo đảm vật có đủ các tiêu chuẩn chất lượng hoặc có đủ các đặc tính đã cam kết.
2. Bên bán chịu chi phí về sửa chữa và vận chuyển vật đến nơi sửa chữa và từ nơi sửa chữa đến nơi cư trú hoặc trụ sở của bên mua.
3. Bên mua có quyền yêu cầu bên bán hoàn thành việc sửa chữa trong thời hạn do các bên thỏa thuận hoặc trong một thời gian hợp lý; nếu bên bán không thể sửa chữa được hoặc không thể hoàn thành việc sửa chữa trong thời hạn đó thì bên mua có quyền yêu cầu giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại tiền.

Như vậy, nếu hàng hóa phải sửa chữa và vận chuyển đến nơi sửa chữa và từ nơi sửa chữa đến nơi cư trú hoặc trụ sở của bên mua trong thời hạn bảo hành thì bên bán sẽ chịu chi phí vận chuyển.

Trân trọng!

Người tiêu dùng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Người tiêu dùng
Hỏi đáp Pháp luật
Bán hàng trực tiếp theo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 là gì? Có các hình thức bán hàng trực tiếp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có các phương thức nào để giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh từ ngày 01/7/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người tiêu dùng có các quyền gì? Bảo vệ thông tin của người tiêu dùng được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, phải ngừng cung cấp sản phẩm, hàng hóa phát hiện có khuyết tật trong vòng bao nhiêu giờ?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt hàng giả và hàng nhái như thế nào? Người tiêu dùng mua phải hàng giả hàng nhái kém chất lượng có được yêu cầu bồi thường không?
Hỏi đáp Pháp luật
15 tháng 3 là ngày gì? 15 tháng 3 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm lịch?
Hỏi đáp Pháp luật
Người bán hàng rong có trách nhiệm thế nào trong việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị định 55/2024/NĐ-CP bổ sung yêu cầu về hợp đồng giao kết với người tiêu dùng?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều khoản nào không được phép quy định trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng?
Hỏi đáp Pháp luật
Thực hiện báo cáo cơ quan nhà nước về việc thu hồi sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người tiêu dùng
Lương Thị Tâm Như
1,328 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Người tiêu dùng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào