Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 07:2009/BTNMT về ngưỡng chất thải nguy hại?
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 07:2009/BTNMT về ngưỡng chất thải nguy hại áp dụng với các đối tượng nào?
Căn cứ Tiểu mục 1.2 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 07:2009/BTNMT quy định về ngưỡng chất thải nguy hại như sau:
QUY ĐỊNH CHUNG
...
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với: các tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải; các đơn vị có hoạt động thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ, chôn lấp chất thải; các cơ quan quản lý nhà nước; đơn vị lấy mẫu, phân tích và các tổ chức, cá nhân khác có hoạt động liên quan đến chất thải.
...
Như vậy, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 07:2009/BTNMT về ngưỡng chất thải nguy hại áp dụng với các đối tượng sau:
- Các tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải;
- Các đơn vị có hoạt động thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ, chôn lấp chất thải;
- Các cơ quan quản lý nhà nước;
- Đơn vị lấy mẫu, phân tích và các tổ chức, cá nhân khác có hoạt động liên quan đến chất thải.
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 07:2009/BTNMT về ngưỡng chất thải nguy hại? (Hình từ Internet)
Giá trị ngưỡng chất thải nguy hại là bao nhiêu?
Căn cứ Tiểu mục 2.2 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 07:2009/BTNMT quy định về ngưỡng chất thải nguy hại như sau:
Các tính chất nguy hại
TT | Tính chất nguy hại | Ngưỡng CTNH |
1 | Tính dễ bắt cháy | Nhiệt độ chớp cháy £ 60 0C |
2 | Tính kiềm | pH ³ 12,5 |
3 | Tính axít | pH £ 2,0 |
Các thành phần nguy hại vô cơ
- Nhóm kim loại nặng và hợp chất vô cơ của chúng (tính theo nguyên tố kim loại)
TT | Thành phần nguy hại | Công thức hoá học | Hàm lượng tuyệt đối cơ sở, H (ppm) | Nồng độ ngâm chiết, Ctc (mg/) |
1 | Antimon (Antimony)(2) | Sb | 20 | 1 |
2 | Asen (Arsenic) | As | 40 | 2 |
3 | Bari (Barium) trừ bari sunphat (barium sulfate) | Ba | 2.000 | 100 |
4 | Bạc (Silver) | Ag | 100 | 5 |
5 | Beryn (Beryllium) | Be | 2 | 0.1 |
6 | Cadmi (Cadmium) | Cd | 10 | 0.5 |
7 | Chì (Lead) | Pb | 300 | 15 |
8 | Coban (Cobalt) | Co | 1.600 | 80 |
9 | Kẽm (Zinc) | Zn | 5.000 | 250 |
10 | Molybden (Molybdenum) trừ molybden disunphua (molybdenum disulfide) | Mo | 7.000 | 350 |
11 | Nicken (Nickel) | Ni | 1.400 | 70 |
12 | Selen (Selenium) | Se | 20 | 1 |
13 | Tali (Thallium) | Ta | 140 | 7 |
14 | Thủy ngân (Mercury) | Hg | 4 | 0.2 |
15 | Crom VI (Chromium VI) | Cr | 100 | 5 |
16 | Vanadi (Vanadium) | Va | 500 | 25 |
- Các thành phần vô cơ khác
TT | Thành phần nguy hại | Công thức hoá học | Hàm lượng tuyệt đối cơ sở, H (ppm) | Nồng độ ngâm chiết, Ctc (mg/) |
1 | Muối florua (Fluoride) trừ canxi florua (calcium floride) | F- | 3.600 | 180 |
2 | Xyanua hoạt động (Cyanides amenable) | CN- | 30 | |
3 | Tổng Xyanua (Total cyanides) | CN- | 590 | |
4 | Amiăng (Abestos) | 10.000 |
Các thành phần nguy hại hữu cơ
Xem thêm: Các thành phần nguy hại hữu cơ: Tải về
Kết quả phân định và phân loại chất thải nguy hại có giá trị nếu áp dụng theo các phương pháp xác định nào?
Căn cứ Tiểu mục 4.1 Mục 4 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 07:2009/BTNMT quy định về ngưỡng chất thải nguy hại như sau:
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
4.1. Kết quả phân định và phân loại CTNH chỉ có giá trị nếu áp dụng theo đúng các phương pháp xác định sau đây:
4.1.1. Đối với tính dễ bắt cháy: ASTM D3278-96: Phương pháp chuẩn xác định điểm chớp cháy của chất lỏng bằng dụng cụ cốc kín (Standard test method for flash point of liquids by small scale closed-cup apparatus).
4.1.2. Đối với tính kiềm và tính axit: ASTM D4980-89: Phương pháp chuẩn xác định pH trong chất thải (Standard test method for screening of pH in waste).
4.1.3. Đối với nồng độ ngâm chiết, sử dụng một trong hai phương pháp chuẩn bị mẫu sau đây trước khi tiến hành phân tích:
a) ASTM D5233-92: Phương pháp chuẩn xác định mẫu chất thải đơn lẻ bằng phương pháp ngâm chiết (Standard test method for single batch extraction method for wastes).
b) EPA 1311: Phương pháp ngâm chiết độc tính TCLP (TCLP Method 1311 – Toxicity characteristic leaching procedure).
4.1.4. Đối với thành phần xyanua: EPA SW-846 – Phương pháp 9010 hoặc 9012: Phân tích xyanua trong chất thải (Method 9010 or 9012: Determination of Cyanide in wastes).
4.2. Đối với việc phân tích dung dịch sau ngâm chiết để xác định nồng độ ngâm chiết của các thành phần nguy hại và việc phân tích chất thải để xác định hàm lượng tuyệt đối của các thành phần nguy hại có thể áp dụng các phương pháp theo bất kỳ quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế nào được công nhận.
4.3. Phương pháp ngâm chiết EPA 1311 và ASTM D5233-92 là các phương pháp chuẩn bị mẫu phân tích được áp dụng cho việc ngâm chiết các mẫu chất thải nhằm xác định khả năng rò rỉ các thành phần nguy hại trong chất thải ra môi trường trong điều kiện tương tự điều kiện tự nhiên (biểu thị bằng nồng độ ngâm chiết có đơn vị là mg/l), có chung nguyên lý như sau:
4.3.1. Đối với chất thải có ít hơn 0,5% hàm lượng rắn khô (chất thải ở dạng lỏng): sau khi lọc qua màng lọc sợi thuỷ tinh 0,6 - 0,8 µm, lượng chất lỏng thu được dùng trực tiếp để phân tích các thành phần nguy hại (không cần ngâm chiết lượng chất rắn bị giữ lại).
4.3.2. Đối với chất thải có ít nhất 0,5% hàm lượng rắn khô (chất thải ở dạng bùn hoặc rắn):
- Lượng chất rắn được tách khỏi lượng chất lỏng bằng việc lọc qua màng lọc sợi thuỷ tinh 0,6 - 0,8 µm; lượng chất lỏng tách ra được bảo quản để phân tích sau.
- Lượng chất rắn (có thể cần xử lý cơ học như băm, cắt, nghiền... để đảm bảo toàn bộ lượng chất rắn được lọt qua sàng có kích thước mắt không vượt quá 9,5 mm) được ngâm chiết bằng dung dịch ngâm chiết có tính axit (được pha chế từ CH3COOH, nước và có thể bổ sung NaOH để đạt giá trị pH 4,93 ± 0,05 hoặc 2,88 ± 0,05 tuỳ theo loại thành phần nguy hại cần phân tích) có khối lượng gấp 20 lần khối lượng chất rắn trong khoảng thời gian 18 ± 2h;
- Nếu tương thích, lượng chất lỏng tách ra ban đầu được trộn với dung dịch sau ngâm chiết lượng chất rắn để phân tích một lần; nếu không tương thích thì được phân tích riêng và kết hợp giá trị trung bình theo công thức sau:
Ctb = (Vl.Cl + Vnc.Cnc)/(Vl + Vnc)
Trong đó:
+ Ctb (mg/l) là nồng độ ngâm chiết trung bình của một thành phần nguy hại trong mẫu chất thải;
+ Vl (l) là thể tích lượng chất lỏng tách ra ban đầu;
+ Cl (mg/l) là nồng độ thành phần nguy hại trong lượng chất lỏng tách ra ban đầu;
+ Vnc (l) là thể tích dung dịch sau ngâm chiết;
+ Cnc (mg/l) là nồng độ thành phần nguy hại trong dung dịch sau ngâm chiết.
Như vậy, kết quả phân định và phân loại chất thải nguy hại có giá trị nếu áp dụng theo các phương pháp xác định sau:
- Đối với tính dễ bắt cháy: Phương pháp chuẩn xác định điểm chớp cháy của chất lỏng bằng dụng cụ cốc kín.
- Đối với tính kiềm và tính axit: Phương pháp chuẩn xác định pH trong chất thải.
- Đối với nồng độ ngâm chiết, sử dụng một trong hai phương pháp chuẩn bị mẫu sau đây trước khi tiến hành phân tích:
+ ASTM D5233-92: Phương pháp chuẩn xác định mẫu chất thải đơn lẻ bằng phương pháp ngâm chiết.
+ EPA 1311: Phương pháp ngâm chiết độc tính TCLP.
- Đối với thành phần xyanua: Phương pháp 9010 hoặc 9012: Phân tích xyanua trong chất thải.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam đối với người nước ngoài gồm những gì?
- Từ 01/01/2025, tiêu chuẩn của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông là gì?
- Địa chỉ các Tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam?
- 08 tính năng bắt buộc của ứng dụng Online Banking từ 1/1/2025?
- Hồ sơ thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập công lập bao gồm gì?