Mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được tính như thế nào?

Cho tôi hỏi, mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được tính như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.

Mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được tính như thế nào?

Căn cứ quy định khoản 2 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư như sau:

Thủ tục bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư
....
2. Mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu tư theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau:
a) Đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng, mức bảo đảm là 3%;
b) Đối với phần vốn trên 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 2%;
c) Đối với phần vốn trên 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 1%.
3. Vốn đầu tư của dự án được xác định để làm căn cứ tính mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp cho nhà nước và chi phí xây dựng các công trình thuộc dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nghĩa vụ bàn giao cho nhà nước quản lý sau khi hoàn thành (nếu có). Trường hợp tại thời điểm ký kết Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư mà chưa xác định được chính xác các chi phí xây dựng các công trình bàn giao cho Nhà nước thì cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ vào dự toán chi phí trong Đề xuất dự án do nhà đầu tư lập để xác định số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.
....

Như vậy, mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu tư theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau:

- Đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng, mức bảo đảm là 3%;

- Đối với phần vốn trên 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 2%;

- Đối với phần vốn trên 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 1%.

Mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được tính như thế nào?

Mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được tính như thế nào? (Hình từ Internet)

Nhà đầu tư được giảm tiền bảo đảm khi thực hiện dự án đầu tư nào?

Căn cứ quy định khoản 4 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư như sau:

Thủ tục bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư
...
4. Trừ các dự án không được áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Luật Đầu tư, nhà đầu tư được giảm tiền bảo đảm thực hiện dự án trong các trường hợp sau:
a) Giảm 25% đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định tại Phụ lục III Nghị định này;
b) Giảm 50% đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục III của Nghị định này; dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
....

Căn cứ quy định Điều 15 Luật Đầu tư 2020 quy định về hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư như sau:

Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư
...
5. Ưu đãi đầu tư quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư khai thác khoáng sản;
b) Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền;
c) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở.
...

Như vậy, nhà đầu tư được giảm tiền bảo đảm thực hiện dự án trong các trường hợp sau đây:

- Giảm 25% đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định tại Phụ lục 3 Nghị định 31/2021/NĐ-CP;

- Giảm 50% đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP; dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Lưu ý: Đối với các dự án đầu tư sau đây thì sẽ không được giảm tiền bảo đảm thực hiện dự án:

- Dự án đầu tư khai thác khoáng sản;

- Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền;

- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Các trường hợp nào được loại trừ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất?

Căn cứ quy định Điều 43 Luật Đầu tư 2020 quy định về bảo đảm thực hiện dự án đầu tư như sau:

Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
b) Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;
c) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
d) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác.
....

Như vậy, các trường hợp được loại trừ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất gồm có:

- Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

- Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;

- Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

- Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác.

Trân trọng!

Dự án đầu tư
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Dự án đầu tư
Hỏi đáp Pháp luật
Dự án đầu tư phát sinh chất thải nguy hại đều phải xin cấp giấy phép môi trường?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào có thể thuê tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư được thực hiện trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ trình đề nghị quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ áp dụng từ ngày 01/8/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thay đổi địa điểm thực hiện dự án đầu tư có cần điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Thông báo ngừng hoạt động của dự án đầu tư mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà đầu tư không thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án thì xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục biểu mẫu lĩnh vực kiểm toán dự án đầu tư xây dựng mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Dự án PPP là gì? Quy trình thực hiện dự án PPP như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Dự án đầu tư tại vùng nông thôn có được hưởng ưu đãi đầu tư không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Dự án đầu tư
Đinh Khắc Vỹ
991 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Dự án đầu tư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào