Phụ cấp bảo vệ dân phố năm 2024 là bao nhiêu? Tiêu chuẩn của bảo vệ dân phố hiện nay là gì?

Xin hỏi: Phụ cấp bảo vệ dân phố năm 2024 là bao nhiêu? Tiêu chuẩn của bảo vệ dân phố hiện nay là gì?- Câu hỏi của anh Phương (Hà Nội).

Phụ cấp bảo vệ dân phố năm 2024 là bao nhiêu?

Tại Điều 11 Nghị định 38/2006/NĐ-CP có quy định chế độ chính sách đối với Bảo vệ dân phố như sau:

Chế độ chính sách đối với Bảo vệ dân phố
1. Bảo vệ dân phố được hưởng phụ cấp hàng tháng do Ủy ban nhân dân phường chi trả. Căn cứ vào điều kiện cụ thể và cân đối nguồn ngân sách của từng địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định mức phụ cấp cho từng chức danh Bảo vệ dân phố ở địa phương mình.
2. Bảo vệ dân phố trong khi làm nhiệm vụ mà bị hy sinh, bị thương theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng ngày 29 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì được xem xét công nhận là liệt sỹ hoặc người được hưởng chính sách như thương binh.
3. Bảo vệ dân phố được bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ về công tác bảo vệ an ninh, trật tự theo quy định của Bộ Công an. Trong thời gian tập trung bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ về công tác bảo vệ an ninh, trật tự Bảo vệ dân phố được hưởng chế độ phụ cấp đi lại, ăn ở như quy định đối với Công an xã.

Như vậy, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và cân đối nguồn ngân sách của từng địa phương thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ quyết định mức phụ cấp bảo vệ dân phố.

Chẳng hạn: tại Quyết định 13/2012/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có quy định về phụ cấp đối với lực lượng Bảo vệ dân phố trên địa bàn như sau:

Mức phụ cấp hàng tháng đối với lực lượng Bảo vệ dân phố là 1.500.000 đồng/người/tháng;

Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Tổ trưởng, Tổ phó Bảo vệ dân phố ở phường, thị trấn và khu phố được hưởng phụ cấp trách nhiệm 100.000 đồng/người/tháng.

Ngoài ra, lực lượng Bảo vệ dân phố còn được hỗ trợ mua bảo hiểm y tế tự nguyện hàng năm.

Phụ cấp bảo vệ dân phố năm 2024 là bao nhiêu? Tiêu chuẩn của bảo bệ dân phố hiện nay là gì?

Phụ cấp bảo vệ dân phố năm 2024 là bao nhiêu? Tiêu chuẩn của bảo vệ dân phố hiện nay là gì? (Hình từ Internet)

Tiêu chuẩn của bảo vệ dân phố hiện nay là gì?

Tại Điều 8 Nghị định 38/2006/NĐ-CP có quy định về tiêu chuẩn của bảo vệ dân phố hiện nay như sau:

- Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, cư trú ổn định tại địa bàn.

- Có lý lịch rõ ràng, bản thân và gia đình gương mẫu chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

- Có sức khỏe, có điều kiện, nhiệt tình và tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội; am hiểu pháp luật và phải được bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo vệ an ninh, trật tự.

- Không có tiền án, tiền sự, không phải là người đang chấp hành hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo, quản chế hình sự hoặc đang chấp hành một trong các biện pháp xử lý hành chính khác.

- Quan hệ tốt với nhân dân, được quần chúng tín nhiệm và được nhân dân trong cụm dân cư giới thiệu, bầu ra.

Ban Bảo vệ dân phố có nhiệm kỳ là bao nhiêu năm?

Tại Điều 7 Nghị định 38/2006/NĐ-CP có quy định về tổ chức của Bảo vệ dân phố như sau:

Tổ chức của Bảo vệ dân phố
1. Mỗi cụm dân cư được thành lập một tổ Bảo vệ dân phố. Tổ trưởng và các tổ viên tổ Bảo vệ dân phố do đại diện các hộ gia đình trong cụm dân cư bầu ra. Tuỳ vào tình hình đặc điểm và số lượng dân cư trên địa bàn, mỗi tổ Bảo vệ dân phố có từ 3 đến 7 tổ viên.
2. Mỗi phường được thành lập một Ban Bảo vệ dân phố. Ban Bảo vệ dân phố gồm Trưởng ban, các Phó trưởng ban và các Ủy viên. Ủy viên Ban Bảo vệ dân phố là tổ trưởng các tổ Bảo vệ dân phố ở các cụm dân cư. Trưởng ban, các Phó Trưởng Ban Bảo vệ dân phố do tập thể Ủy viên Ban Bảo vệ dân phố bầu ra bằng hình thức bỏ phiếu kín.
3. Trưởng Công an phường có trách nhiệm tổ chức việc bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban, tổ trưởng và các tổ viên Bảo vệ dân phố và đề nghị Ủy ban nhân dân phường quyết định công nhận các chức danh trên.
Căn cứ vào kết quả bầu cử của Ban Bảo vệ dân phố và đề nghị của Trưởng Công an phường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ra quyết định thành lập Ban Bảo vệ dân phố, công nhận Trưởng ban, các Phó Trưởng ban, các Ủy viên, các Tổ trưởng và các tổ viên Bảo vệ dân phố.
4. Nhiệm kỳ hoạt động của Ban Bảo vệ dân phố là 5 năm. Trong nhiệm kỳ hoạt động của Ban Bảo vệ dân phố, việc thay đổi, bãi miễn, bổ sung các chức danh của Ban Bảo vệ dân phố được thực hiện như sau:
...

Như vậy, Ban Bảo vệ dân phố có nhiệm kỳ là 05 năm. Ban Bảo vệ dân phố sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ra quyết định thành lập dựa vào kết quả bầu cử của Ban Bảo vệ dân phố và đề nghị của Trưởng Công an phường.

Trân trọng!

Bảo vệ dân phố
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bảo vệ dân phố
Hỏi đáp Pháp luật
Phụ cấp bảo vệ dân phố năm 2024 là bao nhiêu? Tiêu chuẩn của bảo vệ dân phố hiện nay là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Bảo vệ dân phố có được quyền kiểm tra tạm trú, tạm vắng của người dân không?
Hỏi đáp pháp luật
Có được làm bảo vệ dân phố không khi tạm trú từ 1 năm trở lên tại nơi đăng ký tạm trú?
Hỏi đáp pháp luật
Người đã xóa án tích có được làm bảo vệ dân phố không? Nhiệm vụ của bảo vệ dân phố là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Có được làm Bảo vệ dân phố khi đang có tiền án không?
Hỏi đáp pháp luật
Bảo vệ dân phố được hưởng phụ cấp bao nhiêu mỗi tháng?
Hỏi đáp pháp luật
Người đăng ký tạm trú trên địa bàn có thể tham gia lực lượng Bảo vệ dân phố không? 
Hỏi đáp pháp luật
Bảo vệ dân phố có được phép sử dụng còng số 8 không?
Hỏi đáp pháp luật
Làm bảo vệ dân phố có cần thiết phải am hiểu pháp luật không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bảo vệ dân phố
Lương Thị Tâm Như
18,872 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bảo vệ dân phố

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo vệ dân phố

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào