Có được làm Bảo vệ dân phố khi đang có tiền án không?

Chào anh, tôi mới chấp hành án phạt tù xong hiện chưa được xóa án tích, tại tổ dân phố của tôi đang cần Bảo vệ dân phố, do cũng đang rảnh không có việc gì làm nên tôi muốn tham gia Bảo vệ dân phố. Vậy đối với người chưa được xóa án tích như tôi thì có được làm Bảo vệ dân phố không?

Có tiền án có được làm Bảo vệ dân phố không?

Căn cứ Điều 8 Nghị định 38/2006/NĐ-CP quy định điều kiện, tiêu chuẩn của Bảo vệ dân phố như sau:

1. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, cư trú ổn định tại địa bàn.
2. Có lý lịch rõ ràng, bản thân và gia đình gương mẫu chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3. Có sức khỏe, có điều kiện, nhiệt tình và tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội; am hiểu pháp luật và phải được bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo vệ an ninh, trật tự.
4. Không có tiền án, tiền sự, không phải là người đang chấp hành hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo, quản chế hình sự hoặc đang chấp hành một trong các biện pháp xử lý hành chính khác.
5. Quan hệ tốt với nhân dân, được quần chúng tín nhiệm và được nhân dân trong cụm dân cư giới thiệu, bầu ra.

Như vậy, theo quy định như trên, một trong số các điều kiện của Bảo vệ dân phố là không có tiền án, tiền sự. Do bạn đang có tiền án nên sẽ không đáp ứng các điều kiện để làm Bảo vệ dân phố.

Có được làm Bảo vệ dân phố khi đang có tiền án không?

Có được làm Bảo vệ dân phố khi đang có tiền án không? (Hình từ Internet)

Bảo vệ dân phố có nhiệm vụ, quyền hạn gì?

Tại Điều 5, Điều 6 Nghị định 38/2006/NĐ-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo vệ dân phố như sau:

Điều 5. Nhiệm vụ của Bảo vệ dân phố
1. Nắm tình hình an ninh, trật tự, phát hiện các vụ việc mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, các vụ vi phạm hành chính, vi phạm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường; phản ánh cho cơ quan Công an và Ủy ban nhân dân phường, có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn; tham gia hoà giải, giải quyết kịp thời không để những hậu quả xấu xảy ra.
2. Phổ biến, tuyên truyền nâng cao cảnh giác, ý thức phòng ngừa tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự nhằm vận động nhân dân trong phường tự giác chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy tắc, quy ước, nội quy về bảo vệ an ninh, trật tự; tham gia xây dựng phường, cụm dân cư, hộ gia đình an toàn về an ninh, trật tự, không có tội phạm, tệ nạn xã hội.
3. Đôn đốc, nhắc nhở nhân dân trong phường chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký, quản lý nhân khẩu, hộ khẩu; sử dụng, quản lý chứng minh nhân dân và giấy tờ tuỳ thân khác; quy định về đăng ký hoạt động ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; tham gia giữ gìn trật tự công cộng, trật tự an toàn giao thông, an toàn phòng cháy, chữa cháy.
4. Vận động nhân dân tham gia cảm hoá, giáo dục, giúp đỡ và quản lý những người đã chấp hành xong hình phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trung tâm cai nghiện, người chưa thành niên phạm tội, người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục, giúp đỡ những đối tượng đang trong diện quản lý, giáo dục tại phường. Vận động thuyết phục người thân của các đối tượng đang bị truy nã, trốn thi hành án, đối tượng phạm tội đang lẩn trốn để tác động họ ra đầu thú.
5. Khi có vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự xảy ra trong địa bàn, phải kịp thời có mặt và tìm mọi cách báo ngay cho Công an phường; bảo vệ hiện trường, tham gia sơ cứu người bị nạn, giải cứu con tin, bắt, giữ người phạm tội quả tang, tham gia chữa cháy, cứu tài sản và thực hiện các công việc khác theo sự phân công, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân và Công an phường.
6. Phối hợp với lực lượng dân phòng và bảo vệ chuyên trách các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn để bảo vệ an ninh, trật tự theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân và Công an phường. Tổ chức tuần tra kiểm soát và tham gia các hoạt động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm khác về trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Quyền hạn của Bảo vệ dân phố
1. Bắt, tước hung khí và áp giải người phạm tội quả tang, người đang bị truy nã, trốn thi hành án phạt tù đến trụ sở Công an phường theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu chấm dứt ngay hành vi vi phạm và báo cáo với Ủy ban nhân dân, Công an phường để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với những người đang có hành vi vi phạm trật tự công cộng, trật tự xây dựng, trật tự an toàn giao thông, các vi phạm quy định an toàn cháy nổ và những người vi phạm các quy định khác về trật tự, an toàn xã hội.
3. Tham gia với lực lượng Công an hoặc lực lượng chức năng để truy bắt người phạm tội, người đang bị truy nã, trốn thi hành án; kiểm tra tạm trú, tạm vắng; kiểm tra giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tuỳ thân khác của những người tạm trú, người có nghi vấn đến địa bàn khu phố được phân công phụ trách.

Theo đó, Bảo vệ dân phố sẽ có những nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định như trên.

Trân trọng!

Bảo vệ dân phố
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bảo vệ dân phố
Hỏi đáp Pháp luật
Phụ cấp bảo vệ dân phố năm 2024 là bao nhiêu? Tiêu chuẩn của bảo vệ dân phố hiện nay là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Bảo vệ dân phố có được quyền kiểm tra tạm trú, tạm vắng của người dân không?
Hỏi đáp pháp luật
Có được làm bảo vệ dân phố không khi tạm trú từ 1 năm trở lên tại nơi đăng ký tạm trú?
Hỏi đáp pháp luật
Người đã xóa án tích có được làm bảo vệ dân phố không? Nhiệm vụ của bảo vệ dân phố là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Có được làm Bảo vệ dân phố khi đang có tiền án không?
Hỏi đáp pháp luật
Bảo vệ dân phố được hưởng phụ cấp bao nhiêu mỗi tháng?
Hỏi đáp pháp luật
Người đăng ký tạm trú trên địa bàn có thể tham gia lực lượng Bảo vệ dân phố không? 
Hỏi đáp pháp luật
Bảo vệ dân phố có được phép sử dụng còng số 8 không?
Hỏi đáp pháp luật
Làm bảo vệ dân phố có cần thiết phải am hiểu pháp luật không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bảo vệ dân phố
950 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bảo vệ dân phố

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo vệ dân phố

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào