Làm bảo vệ dân phố có cần thiết phải am hiểu pháp luật không?

Chào ban biên tập. Tôi năm nay 50 tuổi, tôi là lao động tự do. Hiện nay ở khu phố tôi tuyển dụng bổ sung bảo vệ dân phố. Tôi ứng cứ nhưng cán bộ phường bảo tôi không đáp ứng điều kiện về sự hiểu biết pháp luật. Ban biên tập giải đáp giúp tôi là làm bảo vệ dân phố có cần thiết phải am hiểu pháp luật không?

Làm bảo vệ dân phố có cần thiết phải am hiểu pháp luật không?

Tại Điều 8 Nghị định 38/2006/NĐ-CP quy định về điều kiện, tiêu chuẩn của bảo vệ dân phố như sau:

1. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, cư trú ổn định tại địa bàn.
2. Có lý lịch rõ ràng, bản thân và gia đình gương mẫu chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3. Có sức khỏe, có điều kiện, nhiệt tình và tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội; am hiểu pháp luật và phải được bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo vệ an ninh, trật tự.
4. Không có tiền án, tiền sự, không phải là người đang chấp hành hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo, quản chế hình sự hoặc đang chấp hành một trong các biện pháp xử lý hành chính khác.
5. Quan hệ tốt với nhân dân, được quần chúng tín nhiệm và được nhân dân trong cụm dân cư giới thiệu, bầu ra.

Để làm bảo vệ dân phố thì bắt buộc bạn phải am hiểu về pháp luật và bạn phải được bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo vệ an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật.

Làm bảo vệ dân phố có cần thiết phải am hiểu pháp luật (Hình từ Internet)

Bảo vệ dân phố được trang bị những gì khi thực hiện nhiệm vụ?

Tại Điều 12 Nghị định 38/2006/NĐ-CP quy định về trang bị phương tiện đối với bảo vệ dân phố như sau:

1. Bảo vệ dân phố được trang bị và sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
2. Bảo vệ dân phố được trang bị giấy chứng nhận, biển hiệu, băng chức danh theo mẫu thống nhất và các phương tiện cần thiết khác theo quy định.
Bộ Công an quy định và hướng dẫn cụ thể về trang bị phương tiện đối với Bảo vệ dân phố theo quy định của Điều này.

Bảo vệ dân phố sẽ được trang bị vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ, bên cạnh đó bảo vệ dân phố còn được trang bị giấy chứng nhận, biển hiệu, băng chức danh và các phương tiện cần thiết khác theo quy định pháp luật.

Nhiệm vụ của bảo vệ dân phố được quy định như thế nào?

Tại Điều 5 Nghị định 38/2006/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ của bảo vệ dân phố như sau:

1. Nắm tình hình an ninh, trật tự, phát hiện các vụ việc mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, các vụ vi phạm hành chính, vi phạm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường; phản ánh cho cơ quan Công an và Ủy ban nhân dân phường, có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn; tham gia hoà giải, giải quyết kịp thời không để những hậu quả xấu xảy ra.
2. Phổ biến, tuyên truyền nâng cao cảnh giác, ý thức phòng ngừa tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự nhằm vận động nhân dân trong phường tự giác chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy tắc, quy ước, nội quy về bảo vệ an ninh, trật tự; tham gia xây dựng phường, cụm dân cư, hộ gia đình an toàn về an ninh, trật tự, không có tội phạm, tệ nạn xã hội.
3. Đôn đốc, nhắc nhở nhân dân trong phường chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký, quản lý nhân khẩu, hộ khẩu; sử dụng, quản lý chứng minh nhân dân và giấy tờ tuỳ thân khác; quy định về đăng ký hoạt động ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; tham gia giữ gìn trật tự công cộng, trật tự an toàn giao thông, an toàn phòng cháy, chữa cháy.
4. Vận động nhân dân tham gia cảm hoá, giáo dục, giúp đỡ và quản lý những người đã chấp hành xong hình phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trung tâm cai nghiện, người chưa thành niên phạm tội, người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục, giúp đỡ những đối tượng đang trong diện quản lý, giáo dục tại phường. Vận động thuyết phục người thân của các đối tượng đang bị truy nã, trốn thi hành án, đối tượng phạm tội đang lẩn trốn để tác động họ ra đầu thú.
5. Khi có vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự xảy ra trong địa bàn, phải kịp thời có mặt và tìm mọi cách báo ngay cho Công an phường; bảo vệ hiện trường, tham gia sơ cứu người bị nạn, giải cứu con tin, bắt, giữ người phạm tội quả tang, tham gia chữa cháy, cứu tài sản và thực hiện các công việc khác theo sự phân công, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân và Công an phường.
6. Phối hợp với lực lượng dân phòng và bảo vệ chuyên trách các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn để bảo vệ an ninh, trật tự theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân và Công an phường. Tổ chức tuần tra kiểm soát và tham gia các hoạt động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm khác về trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nhiệm vụ của bảo vệ dân phố theo quy định của pháp luật.

Trân trọng!

Bảo vệ dân phố
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bảo vệ dân phố
Hỏi đáp Pháp luật
Phụ cấp bảo vệ dân phố năm 2024 là bao nhiêu? Tiêu chuẩn của bảo vệ dân phố hiện nay là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Bảo vệ dân phố có được quyền kiểm tra tạm trú, tạm vắng của người dân không?
Hỏi đáp pháp luật
Có được làm bảo vệ dân phố không khi tạm trú từ 1 năm trở lên tại nơi đăng ký tạm trú?
Hỏi đáp pháp luật
Người đã xóa án tích có được làm bảo vệ dân phố không? Nhiệm vụ của bảo vệ dân phố là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Có được làm Bảo vệ dân phố khi đang có tiền án không?
Hỏi đáp pháp luật
Bảo vệ dân phố được hưởng phụ cấp bao nhiêu mỗi tháng?
Hỏi đáp pháp luật
Người đăng ký tạm trú trên địa bàn có thể tham gia lực lượng Bảo vệ dân phố không? 
Hỏi đáp pháp luật
Bảo vệ dân phố có được phép sử dụng còng số 8 không?
Hỏi đáp pháp luật
Làm bảo vệ dân phố có cần thiết phải am hiểu pháp luật không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bảo vệ dân phố
Nguyễn Hữu Vi
776 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bảo vệ dân phố

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo vệ dân phố

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào