Năm 2024 người sinh năm nào phải đổi thẻ CCCD?

Xin hỏi: Năm 2024 người sinh năm nào phải đổi thẻ CCCD?- Câu hỏi của anh Hưng (Hà Nội).

Năm 2024 người sinh năm nào phải đổi thẻ CCCD?

Tại Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định về độ tuổi đổi thẻ căn cước công dân như sau:

Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Như vậy, độ tuổi phải đổi thẻ CCCD là đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Do đó năm 2024, người sinh năm 1999, 1984 và 1964 bắt buộc phải đổi thẻ CCCD mới.

Năm 2024 người sinh năm nào phải đổi thẻ CCCD?

Năm 2024 người sinh năm nào phải đổi thẻ CCCD? (Hình từ Internet)

Thẻ CCCD bị hỏng được cấp đổi hay cấp lại?

Tại Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định về các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
d) Xác định lại giới tính, quê quán;
đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
e) Khi công dân có yêu cầu.
2. Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất thẻ Căn cước công dân;
b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.

Như vậy, trường hợp thẻ CCCD bị hỏng nếu không sử dụng được nữa thì sẽ được cấp đổi.

Thời hạn cấp đổi thẻ CCCD tại thành phố, thị xã là bao nhiêu ngày?

Tại Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định về thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:
1. Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
2. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
3. Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
4. Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Như vậy, thời hạn cấp đổi thẻ CCCD tại thành phố, thị xã tối đa không quá 07 ngày làm việc.

Thẻ CCCD bị tạm giữ trong trường hợp nào?

Tại Điều 28 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định về thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân như sau:

Thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân bị thu hồi trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
2. Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp sau đây:
a) Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.
3. Trong thời gian bị tạm giữ thẻ Căn cước công dân, công dân được cơ quan tạm giữ thẻ Căn cước công dân cho phép sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật.
Công dân được trả lại thẻ Căn cước công dân khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam, chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Thẩm quyền thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân:
a) Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền thu hồi thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có thẩm quyền tạm giữ thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Như vậy, thẻ CCCD bị tạm giữ trong trường hợp sau:

- Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.

Trân trọng!

Đổi thẻ căn cước công dân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đổi thẻ căn cước công dân
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024 người sinh năm nào phải đổi thẻ CCCD?
Hỏi đáp Pháp luật
Đổi mẫu căn cước công dân mới thì người dân có cần phải làm lại thẻ CCCD không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục thay đổi căn cước công dân của người đại diện theo pháp luật trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Nếu trong HĐLĐ của NLĐ viết sai số CMND thì nếu muốn đổi lại chúng tôi phải làm thủ tục như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Đổi CMND có ảnh hưởng đến các giấy tờ khác?
Hỏi đáp pháp luật
Cấp đổi CMND hết hạn có cần xác nhận của Công an phường không
Hỏi đáp pháp luật
Hộ khẩu ở đâu, cấp đổi CMND ở đó
Hỏi đáp pháp luật
Phân chia lại địa giới hành chính có phải cấp đổi CMND không?
Hỏi đáp pháp luật
Thay đổi nơi thường trú ở tỉnh khác có phải đổi lại CMND?
Hỏi đáp pháp luật
CMND cấp vào tháng 12/2006 năm nào phải đổi lại?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đổi thẻ căn cước công dân
Lương Thị Tâm Như
2,975 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đổi thẻ căn cước công dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào